Dec 30, 2009

Tắt màn hình chào mừng của Microsoft Word 2003

- Để tắt màn hình khởi động (spash screen) của Word,
bạn làm như sau:


tắt màn hình chào mừng của word 2003Vào Start> Run, gõ vào winword /q và nhấn OK, lập tức Word
sẽ chạy mà không xuất hiện màn hình khởi động. Bạn có thể tạo shortcut để thực
hiện nhanh hơn: nhấn chuột phải lên desktop, chọn New>Shortcut. Sau đó chuyển
tới thư mục cài Word  (thường là
C:\Program Files\Microsoft Office\OFFICE11 – bạn thay ổ đĩa C thành ổ đã cài
Word) và chọn WINWORD.EXE, nhấn OK. Lúc này sẽ xuất hiện đầy đủ đường dẫn của
chương trình và bạn chỉ cần thêm /q vào chuối dòng (có khoảng trắng ở giữa
đường dẫn chính và tham số /q). Nhấn Next, đặt tên MicrosoftOfficeWord2003,
nhấn OK là xong. Từ nay, bạn sẽ chạy Word bằng shortcut này và sẽ không bao giờ
thấy màn hình khởi động của nó nữa.
www.taydo.info

Nguồn: e-CHIP

Dec 29, 2009

Giấu file trong file/thư mục bằng dòng lệnh

giấu file trong thực mục bằng dòng lệnhĐể bảo mật các dữ liệu quý giá, chúng ta thường
nhờ đến các phần mềm chuyên dụng. Song, ít ai biết rằng, chỉ với vài dòng lệnh
đơn giản thôi, chúng ta cũng có thể tự tay giấu đi những dữ liệu quan trọng
trong một file/thư mục bất kỳ mà không cần phải cài đặt thêm phần mềm nào hết.


 - Những Windows từ phiên bản 2000 trở đi có tích
hợp một tính năng có tên Alternate Data Streams (dòng dữ liệu xen kẽ) dùng để
che giấu những file bí mật bên trong những file hay thư mục khác. Tuy nhiên ADS
chỉ hỗ trợ các ổ đĩa định dạng theo NTFS.

 -

Giấu một file bên trong một file khác:

  •  Vào menu Start>Run, gõ lệnh cmd và nhấn
    Enter. Tại dấu nhắc, bạn gõ vào dòng lệnh với cú pháp: type File1 >
    File2:File1 và nhấn Enter. Trong đó: File1 là đường dẫn đầy đủ của file muốn
    giấu. File2 là đường dẫn đầy đủ của tập tin làm “vỏ bọc”. Ký hiệu > dùng để
    viết nội dung của tập tin vào một vị trí khác.


  • Ví dụ, muốn giấu file G:\Password.doc trong file
    G:\Text.txt, bạn gõ dòng lệnh như sau: type G:\Password.doc >
    G:\Text.txt:Password.doc


 - Giấu file trong thư mục:



  • Tương tự như trên, tại dấu nhắc, bạn gõ vào dòng
    lệnh với cú pháp: type “File” > “Folder:File” và nhấn Enter. Trong câu lệnh
    trên, File là đường dẫn đầy đủ của file muốn giấu. Folder là đường dẫn đầy đủ
    của thư mục che giấu file. Chẳng hạn với dòng lệnh: type “G:\Grass.jpg” >
    “G:\doc:Grass.jpg”, bạn có thể giấu file ảnh Grass.jpg trong thư mục G:\doc

 - Xem nội dung file đã giấu:

  • Nếu dùng Windows Explorer để xem file che giấu,
    bạn sẽ thấy kích thước của nó trước và sau khi giấu hoàn toàn không thay đổi.
    Song, bạn vẫn có thẻ sử dụng các chương trình ứng dụng để xem nội dung các file
    đã giấu tương ứng, chẳng hạn dùng Paint để xem file ảnh, Windows Media Player
    để mở các file âm thanh/video, dùng WinRar để xem nội dung các file nén…



  • Cú pháp của dòng lệnh để xem nội dung file giấu
    trong tập tin là: start File2:File1


  • Cú pháp của dòng lệnh để xem nội dung file giấu
    trong thư mục là: start “Folder:File1”


  • Bạn thay start bằng đường dẫn đầy đủ đến file
    thực thi của ứng dụng dùng để xem nội dung file đã giấu. Ví dụ, để xem file
    Grass.jpg giấu trong thư mục G:\doc, bạn gõ vào dòng lệnh Mspaint
    “G:\doc:Grass.jpg”.


 - Quản lý những file đã giấu:

  • Bạn có thể trích xuất, cập nhật, xóa các file đã
    giấu. Nếu đang sử dụng Windows Vista, bạn gõ dòng lệnh dir /r trong cửa sổ
    Command Prompt để hiển thị danh sách các file đã giấu. Tuy nhiên, với cách này,
    bạn chỉ xem được danh sách các file chứ không thể trích xuất hay xóa file đã
    giấu. Để làm được điều này, bạn cần sự trợ giúp của tiện ích ADS Spy. Thực ra,
    đây là công cụ tìm và phát hiện malware được che giấu trong file, nhưng bạn
    cũng có thể sử dụng ADS Spy để trích xuất hay xóa đi các file đã giấu.



  • Trước tiên, bạn tải miễn phí ADS Spy tại địa chỉ
    www.merijn.org/files/adsspy.zip, dung lượng 30KB, tương thích Windows XP/Vista.
    Tải xong, bạn giải nén và kích hoạt file ADSSpy.exe để chạy chương trình. Trên
    giao diện chính, bạn đánh dấu chọn mục Scan only this folder (hay chọn Full
    scan để quét toàn bộ ổ đĩa). Kế đến, chỉ đường dẫn đến thư mục có giấu file và
    nhấn nút Scan the system for alternate data streams. Trong giây lát, chương
    trình sẽ liệt kê danh sách các file mà bạn đã giấu. Muốn trích xuất nội dung
    file nào, bạn chỉ việc đánh dấu chọn vào file đó, nhấp phải chuột, chọn View
    stram contents để xem nội dung file dưới dạng nhị phân (binary). Nếu file đã
    giấu không phải là file văn bản dạng text, một hộp thoại thông báo sẽ xuất hiện
    và bạn nhấn OK để chấp nhận.


  • Đợi cho đến khi ADS Spy đọc và hiển thị xong nội
    dung file dưới dạng nhị phân, bạn nhấn Save to disk, nhập vào tên kèm theo định
    dạng tương ứng của file để lưu lên đĩa.


  • Muốn xóa các file đã giấu, bạn chỉ việc đánh dấu
    chọn file và nhấn Remove selected streams.




Một vài chú ý:

  • Bạn có thể giấu nhiều file trong một tập tin,
    thư mục, nhưng mỗi lệnh type chỉ có thể giấu được 1 file.



  • Khi bạn chép file có giấu dữ liệu bên trong sang
    một ổ đĩa khác có định dạng không phải NTFS thì toàn bộ dữ liệu đã giấu sẽ bị
    xóa.


  • Bạn có thể xem, xóa các file đã giấu từ dòng
    lệnh Command Prompt nhờ tiện ích Strams v1.56 (http://dowload.sysinternals.com/Files/Streams.zip,
    44KB)


www.taydo.info

Nguồn: THANHLUAN – e-CHIP

.

Dec 28, 2009

Luôn luôn đòi hỏi đăng nhập khi chạy Windows Vista

luôn đòi hỏi đăng nhập khi chạy windows vistaKhác với Windows, màn hình chào mừng của Ubuntu
yêu cầu người dùng phải nhập chính xác cả username lẫn password thì mới đăng
nhập được vào hệ thống. Nếu bạn muốn áp dụng quy tắc này cho Windows Vista để
nâng cao khả năng phòng vệ từ tuyến ngoài, hãy làm theo hướng dẫn sau:


  • Vào menu Start> Run, gõ regedit và nhấn Enter
    để mở cửa sổ Registry Editor. Tìm đến khóa
    HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System.
  • Tiếp đó, bạn lần lượt bấm chuột phải vào khoảng
    trống trong cửa sổ bên phải, chọn New> DWORD (32-bit) Value để tạo ra 2 mục
    mới với tên là DisableCAD và DontDisplayLastUserName, rồi gán cho cả 2 mục này
    giá trị là 1.
  • Sau đó, khởi động lại máy để thay đổi có hiệu
    lực.
  • Thay vì thực hiện như trên, bạn có thể dùng
    Notepad soạn một file với nội dung như sau:

Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System]

“DontDisplayLastUserName”=dword:00000001
“DisableCAD”=dword:00000001

  • Lưu lại với tên bất kỳ và phần mở rộng là reg
    (chẳng hạn Ubuntu.reg). Kích hoạt file này và chọn Yes> OK để nhập thông tin
    vào Registry.

  • Chú ý: khi muốn trở lại màn hình chào mừng quen
    thuộc ban đầu, bạn chỉ cần xóa 2 mục DisableCAD và DontDisplayLastUsernam vừa
    tạo ra là được.
www.taydo.info

Nguồn: Phạm Hồng Quân – e-CHIP

.

Dec 27, 2009

Thủ thuật ghi đĩa Hiren’s BootCD cho ghi thêm dữ liệu

thủ thuật ghi đĩa hiren's Bootcd cho ghi thêm dữ liệuThông thường, sau khi “đánh” file ISO của
Hiren’s BootCD vào đĩa CD thì bạn sẽ không thể ghi thêm dữ liệu vào đĩa này
được nữa. Thủ thuật trong bài viết sau đây sẽ giúp bạn vượt qua giới hạn này.
Để thực hiện, bạn cần chuẩn bị các công cụ sau:


  • File ISO của Hiren’s BootCD, phiên bản mới nhất.


  • Một chương trình xử lý file ISO chuyên dụng như
    PowerISO, tải bản full của Power ISO tại http://tinyurl.com/5etgww.


  • Chương trình ghi đĩa Nero Burning ROM


Bước 1: trích xuất
file boot:

  •  

    Đầu tiên, bạn mở file ISO của Hiren’s BootCD
    bằng PowerISO. Tiếp đó, bạn vào menu Action> Boot> Save Boot Information,
    và trong cửa sổ hiện ra, bạn nhập vào tên là hiren rồi chọn thư mục lưu file
    hiren.bif (chẳng hạn C:\Hiren).



Bước 2: Trích xuất nội dung Hiren’s BootCD:

  • Từ giao diện chính của PowerISO, bạn nhấn vào
    nút Extract trên thanh công cụ. Trong cửa sổ kế tiếp, bạn bấm nút 3 chấm, chọn
    thư mục lưu nội dung của Hiren’s BootCD (chẳng hạn C:\Hiren) rồi bấm OK.



  • Bạn có thể chỉnh sửa các file trong thư mục
    BootCD để tùy biến Hiren’s BootCD theo ý thích.


 

Bước 3: ghi đĩa:

  • Trong cửa sổ xuất hiện sau khi khởi động Nero
    Burning ROM, bạn chọn CD-ROM (Boot) ở khung bên trái.



  • Tại thẻ Boot, bạn đánh dấu mục Image File, bấm
    nút Browse. Trong hộp thoại hiện ra, bạn chọn All Files, tại mục Files of type
    và tìm chọn file hiren.bif đã lưu ở bước 1. Tiếp đến, bạn chuyển sang thẻ Burn,
    bỏ dấu chọn ở mục Finalize disc (no further writing possible!), rồi nhấn vào
    nút New phía dưới.


  • Tiếp theo, từ cửa sổ File Browser, bạn duyệt đến
    thư mục C:\Hiren, lần lượt kéo thư mục BootCD và file autorun.inf rồi thả chúng
    vào cửa sổ ISO1 bên trái để chuẩn bị ghi đĩa. Bạn có thể thêm vào các file/thư
    mục tùy ý, việc này không ảnh hưởng đến khả năng boot của đĩa.


  • Hoàn tất, bạn nhấn nút Burn trên thanh công cụ,
    và trong cửa sổ mở ra, bạn hãy chọn tốc độ ghi thích hợp, rồi nhấn nút Burn để
    bắt đầu ghi đĩa. Chờ trong chốc lát là bạn đã có một đĩa Hiren’s BootCD hỗ trợ
    Multi-session.


  • Chú ý: nếu bạn dùng Nero để ghi đĩa, thì trong
    lần sau, bạn cũng nên dùng chính Nero để ghi thêm dữ liệu; còn nếu dùng chương
    trình khác thì có khả năng phần dữ liệu ghi thêm không đọc được.


www.taydo.info

Nguồn:


KAITO RECCA – e-CHIP

.



Dec 24, 2009

Cài Windows XP trên máy có sẵn Ubuntu



Với những ai chỉ quen sử dụng Windows thì hệ
điều hành Ubuntu còn quá mới mẻ. Trong một số trường hợp, bạn muốn quay về với
Windows để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình, nhưng máy tính đã lỡ dùng
hết ổ đĩa để cài Ubuntu thì phải làm sao? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách sử
dụng phần mềm của Ubuntu để chia lại ổ đĩa và cài Windows XP mà không ảnh hưởng
đến hệ điều hành hiện tại trên máy. Tuy quá trình này không làm ảnh hưởng đến
dữ liệu trong máy nhưng bạn cũng nên thực hiện việc sao lưu để tránh tình huống
trong khi chia lại ổ đĩa thì bị mất điện dẫn đến hỏng hóc dữ liệu và không thể
phục hồi lại được.


  • Đầu tiên, bạn cho đĩa CD Ubuntu vào ổ quang,
    khởi động máy với chế độ Boot from CD. Khi đã khởi động xong Ubuntu (chạy trên
    đĩa CD), bạn cần cài Gparted – một tiện ích giúp bạn phân chia đĩa trên Ubuntu
    tương tự như Partition Magic). Để cài, bạn mở Terminal và nhập vào dòng lệnh: $
    sudo apt-get install gparted


  • Cài xong, bạn gõ tiếp gparted để chạy chương
    trình. Giao diện và cách sử dụng Gparted rất giống Partition Magic, ở đây, tôi
    dùng Gparted để chia lại ổ đĩa dùng để cài thêm Windows XP.


  • Chia xong, bạn bấm Apply để hoàn tất quá trình
    chia đĩa.


  • Kế đó, bạn thoát khỏi Ubuntu, bỏ đĩa CD cài
    Windows XP vào ổ quang, khởi động lại máy và cài đặt trên phân vùng vừa được
    tạo mới. Đến đây, bạn sẽ thấy khi khởi động lại thì máy tính mặc định sẽ khởi
    động thẳng vào Windows XP mà không thấy tùy chọn nào để khởi động Ubuntu. Đó là
    vì trong quá trình khởi động, chương trình khởi động của Windows đã làm hỏng
    Grub – chương trình quản lý việc chọn lựa hệ điều hành. Việc bạn cần làm lúc
    này là khôi phục lại chương trình Grub để có thể tạo tùy chọn khởi động Ubuntu
    hay Windows XP.


  • Để cài lại Grub, bạn bỏ đĩa CD Ubuntu vào ổ, rồi
    khỏi động lại máy để vào chạy hệ điều hành Ubuntu trên CD. Bạn nhập dòng lệnh
    sau vào Terminal: sudo grub


  • Lúc này, Grub sẽ được khởi động, bạn nhập tiếp
    lệnh: find/boot/grub/stage1


  • Khi bạn gõ lệnh này, chương trình sẽ tìm xem
    grub của bạn đã được cài đặt tại phân vùng nào. Kết quả sẽ hiện lên, đại loại:
    (hd0, 0)


  • Tiếp theo, bạn tìm đến mục ####End Default
    Options## rồi thêm vào như sau:


  • Khi thực hiện lệnh này, một cửa sổ chương trình
    Gedit sẽ mở ra. Tại đây, bạn tìm đoạn hiddenmenu rồi thêm dấu # vào trước chữ
    này.


  • Hoàn tất lệnh trên, bạn khởi động lại máy nhưng
    vẫn để đĩa CD Ubuntu trong ổ để chạy hệ điều hành này. Bạn vào Terminal rồi gõ
    tiếp lệnh: sudo gedit/boot/grub/menu.lst


  • Trong đó, phần lệnh sau chữ root, bạn lấy lại từ
    kết quả khi gõ lệnh find




  • Bạn gõ tiếp 2 đoạn lệnh sau: root (hd0, 0) và
    setup(hd0)



    title Windows XP Pro

    root (hd0,1)

    makeactive

    chainloader +1
  • Bạn chú ý đoạn lệnh trên ở mục root (hd0,1).
    Việc này sẽ xác định phân vùng thứ 2 là phân vùng chứa hệ điều hành Windows XP.
    Vậy là hoàn tất rồi, bạn chọn Save để lưu lại file này, khởi động lại máy rồi
    rút đũa CD Ubuntu ra xem, Windows XP đã nằm trong danh sách khởi động rồi đấy.


www.taydo.info

Nguồn:
NLFB – e-CHIP

.

Dec 20, 2009

Mẹo tìm nhanh thư trong Gmail



Với dung lượng lưu trữ lên đến 2GB, người sử
dụng Gmail có thể lưu trữ một số lượng thư khổng lồ và cũng không cần phải xóa
thư. Nhưng đến khi cần tìm một bức thư quan trọng nào đó trong đống thư khổng
lồ này thì chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.


  • Có vẻ như thấy trước được điều này nên Gmail đã
    cung cấp công cụ Advanced Search giúp tìm kiếm nhanh thư trong Gmail.


  • Để sử dụng chức năng này, bạn nhấp vào Show
    search options phía dưới ô tìm kiếm.


  • Sau đó, bạn nhập từ khóa liên quan đến bức thư
    cần tìm kiếm và nhấp vào Search Mail. Gmail sẽ liệt kê ra một danh sách những
    thư có liên quan đến từ khóa đó. Để Gmail đưa ra kết tốt nhất, bạn nên đưa ra
    những từ khóa thật chính xác. Sau đây là một số định dạng cú pháp giúp Gmail
    đưa ra kết quả chính xác hơn.











































































Cú pháp



Chức năng



Ví dụ



from:



Chỉ định người gửi (sender)



from:tom@gmail (tìm những thư có người gửi là Tom).



to:



Chỉ định người nhận (recipient)



to:jerry@gmail.com (tìm những thư gởi đến người nhận là
jerry@gmail.com bởi bạn hoặc người khác



Subject:



Tìm những từ có trong dùng tiêu đề (Subject) của thư.



Subject:bạn (tìm những thư có chữ “bạn” trong tiêu đề).



OR



Tìm những thư có trường đối chiếu là “A” hoặc “B”



From:tom@gmail.com OR jerry@gmail.com (tìm những thư có
người gửi là tom@gmail.com hoặc người gửi là jerry@gmail.com



- (dấu trừ)



Dùng để loại trừ ngững khóa khong có trong  thư cần tìm kiếm



Bạn – phim (tìm những thư có từ khóa “bạn” nhưng không có
từ khóa “phim”



Label:



Tìm những từ khóa nằm trong label



From:tom@gmail.com label:bạn (tìm những thư có người gửi
là tom@gmail.com mà có label là “bạn”)



Has:attachment



Tìm những thư có tập tin đính kèm



From:tom@gmail.com has:attachment (tìm những thư từ tom@gmail.com
và có tập tin đính kèm)



“”



Tìm những thu có cụm từ khóa chính xác trong ngoặc (không
phân biệt viết hoa hoặc viết thường)



“echip” (tìm những thư có chính xác cụm từ echip).


Subject:”chuyên đề tin học” (tìm những thư có tiêu đề
chính xác là chuyên đề tin học).



In:anywhere



Tìm kiếm thư trong toàn bộ tài khoản Gmail của bạn (kể cả
trong Wastebasket và trong Spam)



In:anywhere subject:bạn (Tìm trong All Mail, Spam và
Wastebasket nhưng thư mà tiêu đề có từ khóa “bạn”)



In:inbox, in:wastebasket, in:spam



Tìm những thư trong mục Inbox, Wastebasket hoặc Spam



In:wastebasket from:tom@gmail.com (tìm những thư trong
wastebasket có người gửi là tom@gmail.com)



Is:read, is:unread, is:starred



Tìm những thư đã được đọc, chưa đọc, đánh dấu sao



Is:read is:starred from:tom@gmail.com (tìm những thư đã
được đọc, đã được đánh dấu sao mà có người gửi là tom@gmail.com)



Cc:, bcc:



Dùng để xác định người nhận thư đã được gửi những bản sao
từ các trường cc hoặc bcc



Cc:jerry@gmail.com (tìm những thư đã được gửi đến jerry@gmail.com
trong qua bản sao từ trường cc).





www.taydo.info

Nguồn: Lý Anh Bình – e-Chip

.

Dec 6, 2009

Khám phá những bí mật bất ngờ của Google

Thông thường, đối với đa số người sử dụng máy
tính thì Google là một công cụ tìm kiếm trên Internet cực kỳ mạnh và tốt nhất.
Hầu như Google có thể tìm được mọi thứ từ mọi ngóc ngách của Internet, thậm chí
lưu giữ cả những dữ liệu web không còn tồn tại nữa. Và có lẽ chính nhờ những
công cụ tìm kiếm như một thư viện kiến thức khổng lồ luôn hấp dẫn mọi người.
Vậy mà ít có người biết sử dụng thêm một số tùy chọn tìm kiếm được cung cấp,
cũng như không công bố, thì Google có thể làm được cả những việc… “động trời”.


Tìm kiếm loại tập tin có chứa nội dung mong
muốn:

  • Google cho phép bạn tìm kiếm nội dung bên trong
    của các loại tập tin có phần mở rộng: .xls (Microsoft Excel), .doc (Microsoft
    Word), .pdf (Adobe Acrobat), .ps (Post Script), .ppt (Microsoft PowerPoint),
    .rft (Rich Text Format), thông qua tùy chọn file type.



  • Đây chính là tùy chọn hữu dụng nhất cho mục đích
    tìm kiếm tài liệu trên Internet, bạn chỉ cần cho Google biết nội dung muốn tìm
    và kiếu tập tin chứa nội dung ấy, tức thì Google sẽ liệt kê một loại địa chỉ
    liên kết đến tập tin, bạn chỉ còn việc tải về nữa là xong.


  • Cú pháp tùy chọn này rất đơn giản, bạn nhập:
    filetype: vào ô tìm kiếm rồi nhấn
    Enter. Ví dụ, muốn tìm các tập tin PDF có chứa chuỗi “Power Line Modem”, bạn
    nhập: “Power Line Modem” filetype:pdf.


  • Ngoài 6 kiểu tập tin được Google chính thức hỗ
    trợ, bạn có thể tìm được cả những loại tập tin “nhạy cảm” như .db, .mdb, .cfg,
    .pwd,…, mặc dù Google không công bố.


Tìm kiếm nội dung có trong địa chỉ liên kết Internet:

  • Ngoài filetype, inurl cũng là một tùy chọn hữu
    dụng không kém. Nó cho phép bạn tìm kiếm các địa chỉ Internet có chứa nội dung
    mong muốn thay vì tìm nội dung trong văn bản như bình thường. Do đó, nhờ nó bạn
    có thể tìm thấy được những thư mục tồn tại trên hosting nếu biết kết hợp thêm
    tùy chọn “index of”.



  • Cú pháp: inurl:. Ví dụ,
    muốn tìm những địa chỉ Internet có chứa từ admin, bạn nhập vào ô tìm kiếm của
    Google chuỗi inurl:admin rồi nhấn Enter, và bạn sẽ thật sự ngạc nhiên khi thấy
    một danh sách rất nhiều địa chỉ có chứa từ admin hiện ra.




Tìm kiếm thư mục trên Internet:

  • “Index of” là một tùy chọn rất bình thường đối
    với những người tạo ra Google, nó hoàn toàn chỉ là tùy chọn giúp công việc tìm
    kiếm được dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn, nhưng thực tế “index of” lại
    là tùy chọn tìm kiếm thư mục trên máy chủ cực mạnh nếu biết cách sử dụng.



  • Cú pháp: “index of”: hoặc index.of... Ví dụ, để tìm thư mục tên
    admin trên các máy chủ web, bạn nhập: “index of” admin vào ô nhập liệu rồi
    Enter. Lưu ý: tùy chọn “index of” luôn đòi hỏi phải có ngoặc kép bao quanh, nếu
    không, Google sẽ không biết đó là tùy chọn “index of”mà nghĩ rằng bạn muốn tìm
    kiếm hai từ “index” và “of” có trong nội dung trang web.


Chỉ tìm kiếm trong loại tên miền mong muốn:

  • Chắc hẳn bạn đã một lần suy nghĩ khi thấy trong
    một vài website có công cụ tìm kiếm của Google, như www.echip.com.vn chẳng hạn,
    và lại thêm một lần nữa ngạc nhiên khi thấy Google chỉ đưa ra kết quả tìm kiếm trong
    website ấy mà thôi. Lẽ nào e-CHIP thuê Google làm việc ấy? Thật ra, không có gì

    khó hiểu cả nếu bạn biết được chức năng của tùy chọn site, một tùy chọn giúp
    các nhà thiết kế website không cần làm gì cả mà vẫn có được công cụ tìm kiếm
    cực mạnh.



  • Tùy chọn site cho phép bạn tìm kiếm nội dung chỉ
    trong loại tên miền hoặc chỉ riêng tên miền mong muốn. Ví dụ, để chỉ hiển thị
    kết quả tìm kiếm thuộc tên miền echip.com.vn, bạn chỉ cần nhập vào site:echip.com.vn
    rồi nhấn Enter là xong. Tương tự, nếu chỉ muốn tìm
    trong những website có tên miền thuộc Việt Nam, có đuôi com.vn thì gõ vào
    site:com.vn .




Tìm kiếm nội dung hiển thị trong tiêu đề của
trang web:

  •  
    Intitle là một tùy chọn nhỏ nhưng rất hay, cho
    phép bạn tìm kiếm một từ hoặc nhiều từ có trong tiêu đề của trang web HTML. Cú
    pháp: intitle:. Ví dụ, để tìm những trang web có chứa
    chữ “tin học” trong phần tiêu đề, bạn gõ vào ô tìm kiếm: intitle:”tin học” rồi
    nhấn Enter.

Tìm kiếm các trang có chứa liên kết mong muốn:

  •  

    Để kiểm tra xem các site có được liên kết đến
    một site nào đó hay không, bạn có thể sử dụng tùy chọn link. Đây là một tùy
    chọn không thể không biết đối với những nhà thiết kết web.

Kết hợp các tùy chọn với nhau:

  •  

    Điểm hay của Google không phải ở những tùy chọn
    đã trình bày ở trên mà là kết quả sau khi kết hợp các tùy chọn ấy lại với nhau.
    Với một chút sáng kiến, một ý tưởng độc đáo, bạn có thể làm được những việc
    tưởng chừng như không thể.

 Google – công cụ tìm kiếm hay công cụ hack?



  • Công cụ, bản chất của nó luôn tốt, công cụ ra
    đời nhằm phục vụ cuộc sống tốt đẹp hơn. Công cụ chỉ trở nên xấu khi người sử
    dụng nó có tâm địa xấu mà thôi. Vì thế, Google cũng không nằm ngoài thông lệ
    đó. Với những tùy chọn tìm kiếm đã trình bày ở trên, tôi chỉ mong muốn cung cấp
    cho người đọc một số vốn kiến thức cần thiết trong việc tận dụng tối đa khả
    năng của Google, còn việc dùng những kiến thức ấy vào mục đích nào thì đó lại
    lệ thuộc vào bản tính của từng người áp dụng.

www.taydo.info

Nguồn: Trần Anh Vũ – e-Chip

.

Dec 4, 2009

Mở nhanh ứng dụng từ trình đơn ngữ cảnh trong Windows Vista

 - Thủ thuật sau sẽ hướng dẫn cách thêm liên kết
của một ứng dụng bất kỳ vào trình đơn ngữ cảnh để bạn có thể kích hoạt chúng
một cách nhanh chóng. Trong bài viết này, tôi sẽ áp dụng với Windows Media
Player; các ứng dụng khác, thực hiện tương tự.


 - Vào Start> Run, gõ regedit và nhấn Enter để
mở Registry Editor. Tiếp đó, tìm đến khóa
HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Background\Shell.

 - Bạn bấm phải vào khóa Shell, chọn New> Key để
tạo một khóa mới với tên WMP. Ở khung bên phải, bạn bấm đôi vào mục (Default)
và thiết lập giá trị là tên hiển thị của Windows Media Player trên trình đơn
ngữ cảnh, chẳng hạn Windows Media Player.

 - Tạo tiếp một khóa con khác dưới khóa WMP với tên là command. Trong khung bên phải, bạn
bấm đôi vào mục (Default) và thiết lập giá trị là đường dẫn chính xác của thư
mục cài đặt Windows Media Player, chẳng hạn C:\Program Files\Windows Media
Player\wmplayer.exe với C là ổ đĩa cài Windows Vista.

 - Một cách khác đơn giản hơn là nhập đoạn mã sau
vào Notepad rồi lưu file với phần mở rộng là .reg, sau đó chạy nó và chọn Yes.

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Background\Shell\WMP
]

@=”Windows Media Player”

[HKEY_CLASSES_ROOT\Directory\Background\Shell\WMP\command
]

@=”C:\Program Files\Windows Media Player\wmplayer.exe”

www.taydo.info

Nguồn: Nguyễn Hoàng Việt – e-CHIP

 

Dec 3, 2009

Đặt biểu tượng thư mục quan trọng trong My Computer

 - Giả sử, tôi muốn thư mục D:\HoangViet\Echip luôn
“ngự trị” trong My Computer thì thực hiện như sau:


 - Nhập nội dung bên dưới vào Notepad và lưu lại
với tên Folder.reg rồi nhấp đôi vào file này và chọn Yes.

REGEDIT4

[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Classes\CLSID\{9C95E2BD-9AED
-4184-9322-98887FEBBB5B}]

@=”E-Chip”; đây là tên hiển thị của thư mục trong My Computer

[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Classes\CLSID\{9C95E2BD-9AED
-4184-9322-98887FEBBB5B}\Shell\Open\Command]

@=”explorer D:\\HoangViet\\Echip”; dấu \ trong đường dẫn phải thay bằng \\

[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Classes\CLSID\{9C95E2BD-9AED
-4184-9322-98887FEBBB5B}\DefaultIcon]

@=”D:\\HoangViet\\Echip\\echip.ico”; chuẩn bị sẵn một file icon trong thư mục
Echip nếu thích.

[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer
\MyComputer\NameSpace\\{9C95E2BD-9AED-4184-9322-98887FEBBB5B}
]

 - Khi mở My Computer, bạn sẽ thấy kết quả. Lưu ý
là không nhập phần sau dấu ; vào Notepad.

www.taydo.info

Nguồn: Nguyễn Hoàng Việt – e-CHIP


 

Dec 2, 2009

Tạo sổ lưu trữ thông tin cá nhân với Windows CardSpace

 - Một tính năng mới của Windows Vista là Windows
CardSpace- chuyên dùng tạo sổ lưu trữ thông tin cá nhân cho bản thân và cả bạn
bè. Windows CardSpace cho phép bạn tạo ra một thẻ (card) lưu trữ những thông
tin như: họ, tên, địa chỉ, email, số điện thoại… và bảo mật những thông tin này
bằng mật khẩu.


 - Để sử dụng Windows CardSpace, bạn vào menu
Start> Settings> Control Panel> Windows CardSpace. Trong hộp thoại
chào mừng xuất hiện, bạn bấm OK. Ở hộp thoại Select a card to preview, bạn có
thể xem thông tin 1 thẻ đã lập ra từ trước hoặc nhấn đôi mục Add a card để thêm
vào một thẻ mới. Trong hộp thoại này, bạn còn thấy một số tính năng khác như
sau:

  • Back up cards: lưu giữ thông tin dự phòng cho
    các thẻ.
  • Restore cards: phục hồi thông tin trong các thẻ
    từ file sao lưu đã tạo ra trước đó.
  • Preferences: tinh chỉnh lại thông tin cho thẻ.
  • Delete all cards: xóa hết thông tin từ các thẻ.

- Tiếp theo, bạn chọn Create a Personal card. Sau
đó điền những thông tin cần thiết như: tên, họ, địa chỉ, email, số điện thoại…
và nhấn Save để lưu lại. Để thiết lập mật khẩu cho thẻ, bạn nhấn đôi vào thẻ
cần bảo vệ và chọn Lock the Card. Tiếp đó nhập mật khẩu cho thẻ vào 2 hộp New
PIN vàConfirm new PIN, rồi nhấn Lock.

www.taydo.info

Nguồn: NguoiGacRung – e-CHIP

.

Dec 1, 2009

Chống spam hiệu quả cho Windows Mail

 - Trình duyệt thư Windows Mail của Windows Vista
được Microsoft tích hợp một công cụ chống spam cực kỳ mạnh mẽ mà có thể bạn
chưa từng biết đến. nó làm việc hoàn toàn khác với những chương trình chống spam
của hãng thứ ba và lẽ dĩ nhiên cho kết quả mạnh hơn rất nhiều lần.


 - Để khai thác tính năng chống spam đầy uy lực
này, từ giao diện chính của Windows Mail, bạn vào menu Tools> Junk Mail
Options, rồi bấm chọn thẻ International. Phía bên dưới, bạn sẽ thấy có hai cách
chống spam mới, đó là chống spam theo tên miền (Blocked Top-Level Domain List)
và chống spam theo ngôn ngữ (Blocked Encoding List).

 - Microsoft đã bỏ nhiều thời gian để thống kê
những “bộ máy” phát tán spam trên thế giới nhằm rút ra quy luật chung, đó là
các địa chỉ spam mail khi gửi thư tới bạn thường để lại thông tin tên miền của
chúng. Microsoft cũng bỏ thời gian thống kê lại các dịch vụ webmail trên thế
giới để xác định chính xác những kiểu tên miền hợp lệ, và những tên miền nào
không hợp lện sẽ được liệt kê vào “danh sách đen” để người dùng thiết lập cơ
chế chặn lại khi cần. Danh sách này sẽ được cập nhật thường xuyên theo các bản
vá lỗi của Windows Vista.

 - Để sử dụng công cụ chặn spam mail theo tên miền,
bạn bấm nút Blocked Top-Level Domain List… Trong cửa sổ hiện ra, bạn đánh chọn
những tên miền nào thấy “không quen” (hoặc nhấn nút Select All để chọn hết),
rồi nhấn OK để xác nhận.

 - Hiện nay, việc phảt tán spam không chỉ nẳm trong
phạm vi các nước Âu Mỹ nữa mà đến từ cả các nước Ả Rập, Trung Quốc,… Chắc chắn,
việc nhận được những thư spam kiểu này chỉ khiến bạn phát bực  và tốn thời gian để xóa chúng đi vì có đọc
cũng chả hiểu gì. Vì vậy, bạn nên chặn những thư kiểu này lại, đây là điều mà
Gmail, Yahoo!Mail cũng không thể làm được. Muốn ngăn những thư “tiếng Miên”,
bạn nhấn nút Blocked Encoding List. Trong cửa sổ mở ra, bạn đánh chọn ngôn ngữ
không muốn nhận hoặc không đọc được. Sau đó nhấn OK để hoàn tất.

www.taydo.info

Nguồn: Dã Quỳ Ban Mai – e-CHIP

.