Oct 31, 2009

Vài thủ thuật nhỏ trong windows XP

  • Tăng tốc hiển thị các mục trong Start menu: click chuột phải vào Desktop, chọn Propertis> Display Properties> Appearance> Effect, bỏ dấu kiểm ở mục Show shadows under menus. Bạn sẽ thấy tốc độ hiển thị các items giờ nhanh hơn nhiều.



  • Phục hồi (restore) riêng từng file của Windows XP bị hư: msconfig trong Win XP có một tiện ích tuyệt vời mà các Win khác không có là bung (expand) được các file. Bạn cứ việc đánh lệnh msconfig trong Run và chọn Expand file. Nó sẽ cho phép bạn chọn bung file có tên gì, ở đâu, và save ở đâu tùy chọn.
www.taydo.info
Nguồn: QN- Làm bạn với máy vi tính

ReadyBoost – Dùng flash USB để tăng tốc Windows Vista

        Mặc dù Windows Vista  có yêu cầu cao về cấu hình máy tính để có thể
cài đặt và sử dụng được, nhưng thật ra cũng không quá cao như nhiều người nghĩ.
Một chiếc máy tính có cấu hình P4 2.8 Ghz (cache 512KB), RAM 512MB, VGA card
128MB GeForce 4000 vẫn có thể chạy Windows Vista Ultimate một cách khá “ngọt”.
Vấn đề cốt lõi chỉ nằm ở bộ nhớ RAM...


        Nếu máy tính bạn có từ 1 GB RAM trở lên thì quá
tốt, nhưng không phải ai cũng có đủ điều kiện để nâng cấp RAM lên 1 GB! Chính
vì vậy mà để giải quyết việc này, Microsoft đã tích hợp vào bản thân hệ điều
hành Windows Vista một công cụ gọi là ReadyBoost.

Tính năng của ReadyBoost:

  •  Với công cụ ReadyBoost, bạn có thể tận dụng dung
    lượng của một ổ đĩa flash USB để làm bộ nhớ RAM cho máy tính. Nếu xét về kinh
    tế thì rõ ràng, bạn sẽ lợi được rất nhiều, bởi vì flash USB 1 GB hiện nay có
    giá khá thấp so với thanh RAM 1 GB. Đây cũng là một giải pháp để bạn tăng thêm
    dung lượng của bộ nhớ RAM hiện tại lên 2 GB hoặc hơn.
  • Vấn đề đặt ra ở đây là sử dụng kết hợp giữa
    thanh RAM 512 MB hiện tại với một ổ đĩa flash USB có dung lượng bao nhiêu là
    tối ưu? Theo thông tin từ Microsoft thì ReadyBoost có thể sử dụng tối thiểu 256
    MB và tối đa là 4 GB dung lượng của ổ đĩa flash USB để làm dung lượng bổ sung
    cho bộ nhớ RAM của máy tính. Microsoft cũng khuyến cáo người dùng về tỉ lệ kết
    hợp giữa flash USB với dung lượng RAM hiện tại là 1:1 hoặc 2.5:1. Ví dụ, nếu
    máy tính hiện tại của bạn có 512 MB RAM thì bạn có thể mua một ổ đĩa flash USB có
    dung lượng từ 512 MB tới 1,25 GB. Nếu dung lượng RAM hiện tại của bạn là 1 GB
    thì bạn nên trang bị một ổ đĩa flash USB có dung lượng từ 1 GB đến 2,5 GB. Một
    lưu ý quan trọng là bạn nên chọn các loại flash USB của các hãng có uy tín để
    có được kết quả tốt nhất từ ReadyBoost.

Sử dụng ReadyBoost:

  • Để bắt đầu sử dụng ReadyBoost, đầu tiên, bạn
    tiến hành gắn flash USB vào cổng USB của máy tính. Tiếp theo, chọn Speed up my
    system từ cửa sổ Autoplay vừa hiện ra. Tiếp theo, chọn thẻ ReadyBoost từ cửa sổ
    Properties, tiếp tục đánh dấu chọn vào mục Use this device, kéo con trượt hoặc
    nhập dung lượng muốn sử dụng làm bộ nhớ RAM trong mục Space to reserve for
    system speed (tối thiểu là 256 MB và tối đa là 4 GB). Sau cùng, bấm OK để hoàn
    tất.
www.taydo.info
Nguồn: Võ Xuân Vỹ - Làm bạn với máy vi tính.



Khắc phục một số rắc rối của Microsoft Word

        Sau một thời gian sử dụng MS Word, có thể bạn sẽ
thấy phát sinh một số rắc rối. Có một số rắc rối bạn đã biết cách khắc phục,
nhưng có thể một số khác thì chưa, xin nêu ra cả đây với mong muốn giúp các bạn
đang “lúng túng”:


  1. Mở Microsoft Word lên là thấy xuất hiện khung
    Getting Started làm choán diện tích làm việc, mất công phải tắt đi. Để tắt nó
    đi, vào Tools> Options, tại thẻ View bỏ chọn mục Starup Task Pane.
  2. Trang văn bản có nền xanh chữ trắng (nhưng khi
    in ra vẫn là chữ trắng nền đen). Nếu không thích, vào Tools> Options tại thẻ
    General bỏ chọn mục Blue background, white text.
  3. Khi chèn các hình vẽ trong mục AutoShape trên
    thanh Draw, thì xuất hiện đường viền rất to làm che mất văn bản và khó thao
    tác. Khắc phục: vào Tools> Options tại thẻ General, bỏ chọn mục Automatic
    create drawing canvas
    when inserting AutoShape.
  4. Mỗi khi thực hiện thao rác copy/cut/paste thì
    xuất hiện nút Paste Options gây cản trở công việc. Vào Tools> Options>
    tại thẻ Edit bỏ chọn mục Show Paste Options Buttons.
  5. Khi soạn thảo văn bản, các đoạn văn của bạn bị
    gạch chân bởi các đường xanh hoặc đỏ ngoằn nghoèo gây khó chịu và mất thẩm mỹ.
    Vào Tools> Options, tại thẻ Spelling& Grammar bỏ chọn mục Check Spelling
    As you type và mục Check Grammar as you type.
  6. Thanh cuộn ngang và dọc biến đâu mất. Vào
    Tools> Options, tại thẻ View chọn Hozirontal scroll bar và Vertical scroll
    bar.
  7. Chèn hình ảnh vào văn bản nhưng không thấy hình
    đâu, chỉ thấy có cái khung trống. Vào Tools> Options tại thẻ View bỏ chọn
    Pictures placeholders.
  8. Bị mất các thước kẻ ngang và dọc. Vào View chọn
    Ruler.
  9. Bôi đen văn bản để chép đè hoặc bấm phím
    BackSpace để xóa nhưng không được. Vào Tools> Options, tại thẻ Edit chọn mục
    Typing replaces selection.
  10. Gõ văn bản vào thì các ký tự phía sau bị xóa
    hết. Vào Tools> Options, tại thẻ Edit bỏ chọn Overtype mode.
  11. Microsoft Word không tự động viết hoa chữ cái
    đầu câu. Vào Tools> Autocorrect Options, tại thẻ Autocorrect chọn mục
    Apitalize first letter of sentences.
  12. Không thể thực hiện kéo-thả các đoạn văn bản.
    Vào Tool> Options, tại thẻ Edit chọn mục Drag-and-drop text editing.
  13. Trang văn bản xuất hiện đường biên giới hạn vùng
    làm việc. Vào Tool> Options, tại thẻ View bỏ chọn mục Text Boundaries.
  14. Không thể sử dụng bất kỳ phím tắt nào. Vào
    Tool> Customize, tại cửa sổ hiện ra chọn thẻ Options bấm Keyboard, bấm Reset
    all> OK.
  15. Mở file Microsoft Word gặp thông báo “Can’t open
    the specified file” hoặc “MS Word can’t import the specified format…”. Để khắc
    phục, khi mở file này bạn không bấm nút Open ngay mà bấm vào mũi tên bên cạnh
    nó, chọn Open and Repair.
  16. Bạn đặt password bảo vệ file văn bản nhưng không
    may lại quên mất nên không mở file được nữa. Khắc phục: bạn có thể mở file văn
    bản đó bằng WordPad rồi copy các đoạn text, dán lại vô Word.
  17. Chèn ảnh vào văn bản, dung lượng file tăng lên
    quá nhiều. Sau khi định dạng văn bản, bấm phải lên hình vừa chèn chọn Format
    Picture…Tại cửa sổ hiện ra bấm Compress. Tiếp theo phần Apply to bạn chọn All
    picture in document, phần Change resolution chọn Web/Screen, phần Options chọn
    cả hai mục rồi bấm OK.
  18. Bàn phím nhập toàn ký tự lung tung dù không mở
    bộ gõ tiếng Việt nào, thư gõ trong các chương trình soạn thảo khác cũng vậy.
    Khắc phục: vào Control Panel> Regional and Language Options, chọn thẻ
    Language, bấm Details, tại cứa sổ hiện ra bạn chọn bàn phím
    US.
  19. Máy in không làm việc dù đã cài đặt đúng các
    thông số cho máy in và Word, thử lại bao nhiêu lần vẫn không được. Vào
    Start> Control Panel> Administrative Tools> Services tiếp theo tìm và
    bấm đôi vào mục Print Spooler> chọn thẻ General, mục Starup type chọn
    Automatic rồi bấm nút Start.
  20. Thực hiện các phép toán trên bảng biểu thì xuất
    hiện thông báo: “Invalid character setting”. Khắc phục: vào Start> Control
    Panel> Regional and Language Options, trong cứa sổ hiện ra chọn thẻ Regional
    Options, tại trường Standards and formats bấm vào mũi tên xổ xuống, chọn
    English (United States), bấm OK.
  21. Nếu không may chương trình Microsoft Word của
    bạn bị hư không thể sữa chữa, bạn bỏ đĩa cài đặt bộ Office vào, khởi động Word
    rồi vào Help> Detect and Repair đánh dấu chọn cả hai mục trong cửa sổ hiện
    ra và bấm Start.
Đánh máy: www.taydo.info

Nguồn:
Phạm Huy Hoàng – Làm bạn với máy vi tính.

Vui lòng ghi rõ nguồn khi bạn chép lại bài viết này.

Oct 30, 2009

Bật/ tắt Registry Editor trong Windows XP

 - Như bạn đã biết Registry là một cơ sở dữ liệu phức tạp, nó chứa các thông tin về cấu hình hệ thống và thông tin về các chương trình. Để tránh tình trạng người là sử dụng máy tính của mình để chỉnh sửa Registry, bạn có thể dùng đoạn mã sau để khóa/ mở Registry Editor (trình biên tập Registry).



Option Explicit
Dim WSHShell, n, MyBox, p, t, mustboot, errnum, vers
Dim enab, disab, jobfunc, itemtype
Set WSHShell=WScript.CreateObject("WScript.Shell")
p="HKCU\Software=\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System\"
p=p&"DisableRegistryTools"
itemtype="REG_DWORD"
mustboot="Log off and back on, or restart your pc to"&vbCR&"effect the chages"
enab="ENABLED"
disab="DISABLED"
jobfunc="Registry Editing Tools are now"
t="Confirmation"
Err.Clear
On Error Resume Next
n=WSHShell.RegRead(p)
On Error Goto 0
errnum=Err.Number
If errnum0 Then
WSHShell.RegWrite p, 0, itemtype
End If
If n=0 Then
n=1
WSHShell.RegWrite p, 0, itemtype
Mybox=MsgBox(jobfunc&disab&vbCR&mustboot, 4096, t)
ElseIf n=1 Then
n=0
WSHShell.RegWrite p, 0, itemtype
Mybox=MsgBox(jobfunc&enab&vbCR&mustboot, 4096, t)
End If

 - Lưu tập tin này lại với tên DisEnableReg.vbs và chạy tập tin này. Nếu Registry đang mở thì chương trình sẽ khóa Registry lại và ngược lại.

www.taydo.info
Nguồn: Trần Hữu Phước - Echip

 

Phiên dịch trực tiếp trong cửa sổ chat Google Talk

       Ngoài cách truyền thống để sử dụng Google Translate cho việc phiên dịch là truy cập vào trang chủ dịch vụ tại http://www.google.com/translate_t, hoặc cài add-on vào trình duyệt Firefox hay Opera, bạn còn có thể vừa chat vừa phiên dịch ngay trong Google Talk.


       Để làm được điều này, bạn đăng nhập vào Gtalk, sau đó add các nick sau đây vào danh sách bạn chat của mình tùy theo nhu cầu tra cứu (tất cả đều có đuôi @bot.talk.google.com):

  • Fr2en, en2fr (Pháp-Anh, Anh-Pháp).
  • De2en, en2de (Đức-Anh, Anh-Đức).
  • De2fr, fr2de (Đức-Pháp, Pháp-Đức).
  • Zh2en, en2zh (Hoa-Anh, Anh-Hoa).
  • Ru2en, en2ru (Nga-Anh, Anh-Nga).
  • Ja2en, en2ja (Nhật-Anh, Anh-Nhật).
  • Ko2en, en2ko (Hàn-Anh, Anh-Hàn).
  • It2en, en2it (Ý-Anh, Anh-Ý).
  • Nl2en, en2nl (Hà Lan-Anh, Anh-Hà Lan).
  • Ar2en, en2ar (Ả Rập-Anh, Anh-Ả Rập).
  • El2en, en2el (Hy Lạp-Anh, Anh-Hy Lạp).
  • Hi2en (Ấn-Anh).
  • Bg2en (Bugari-Anh).
  • Es2en, en2es (Tây Ban Nha-Anh, Anh-Tây Ban Nha).
  • Fi2en (Phần Lan-Anh).
  • Ur2en (Ba Tư-Anh).
  • Hr2en (Croatian-Anh).
  • Uk2en (Ucraina-Anh).
        Ví dụ tôi cần sử dụng từ điển Pháp-Anh thì sẽ add nick fr2en@bot.talk.google.com vào danh sách bạn chat, hay từ điển Anh-Pháp là en2fr@bot.talk.google.com …Khi bạn đã add các ngôn ngữ vần phiên dịch bào là đã có thể sử dụng dịch vụ này. Hãy nhấp đôi vào nick bần tra cứu, nhập nội dung cần dịch bào khung chat rồi gửi đi. Ngay lập tức, bạn đã có được nội dung cần phiên dịch tương ứng.
        Vì dịch vụ tra cứu trực tuyến là Google Translate vẫn chưa có tiếng Việt nên Google Talk này cũng chưa được bổ sung tiếng Việt.
www.taydo.info
Hoàng Việt - Làm bạn với máy vi tính

 

Oct 29, 2009

Sử dụng Flash USB làm bộ nhớ ảo cho Windows XP

        Bạn có thể lợi dụng flash disk làm bộ nhớ truy
xuất bằng cách dùng chức năng ReadyBoost có sẵn của Windows Vista. Mẹo nhỏ sau
đây sẽ giúp bạn cũng có thể làm được điều tương tự trên Windows XP.


        Như các bạn đã biết cơ chế file tráo đổi của
Windows XP dựa trên các thiết lập của người dùng trong thẻ Advanced, phần
Performance. Tại chức năng này, bạn có thể tùy chọn ổ đĩa để tạo file tráo đổi
page.sys. Tất nhiên là nếu ổ đĩa cứng của bạn còn chỗ rộng rãi và ở trong tình
trạng tốt thì hãy cứ chọn một phân vùng trên ổ cứng. Ngược lại, nếu ổ cứng bạn
đã gần đầy, bị phân mảnh hoặc có nhiều bad sector thì tại sao lại không làm một
vài thay đổi để tạo file page.sys trên một ổ flash USB (trong trường hợp này là
USB 2.0, 1GB)?

        Sau khi cắm flash USB vào, PC nhận diện xong
xuôi, bạn hãy tiến hành thay đổi một số tùy chọn như hình minh họa. Trong các
thiết lập này, bạn không cho tạo file tráo đổi ở ổ đĩa cứng mà chỉ cho tạo trên
flash USB. Trong các khai báo, bạn đã chọn mức dung lượng file tối thiểu là
500, tối đa là 1GB (tương đương dung lượng của flash 1GB). Chú ý: sau khi tiến
hành các bước thay đổi trên, bạn phải khởi động lại các thiết lập thì mới có
hiệu lực.

        Cách thiết lập này hoàn toàn giống cơ chế
ReadyBoost của Windows Vista. Bản thân người viết bài này đã sử dụng cách trên
và chơi thử game Titan Quest thi thấy tình trạng máy bị giật và đứng hình đã
giảm được rất nhiều.

www.taydo.info
Nguồn: Trịnh Văn Nhật – Làm bạn với máy vi tính.


Oct 28, 2009

Bật tắt tính năng Autorun của ổ đĩa CD-ROM

  •     Bạn có thể tắt tính năng autorun của ổ đĩa CD-ROM trong Windows bằng cách thay đổi thông số trong registry. Nếu tắt tính năng này, mọi đĩa CD bạn đưa vào đều không tự động thi hành, mà "chờ" bạn cho phép mới dám chạy. Để bật, tắt Autorun bạn vào Registry, tìm đến khóa: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\CDRom, nhìn sang vùng bên phải tìm khóa Autorun (nếu không tìm thấy, bạn có thể tạo nó bằng cách vào menu Edit/New, chọn DWORD value, nhập tên Autorun rồi nhấn Enter. Nhấp kép chuột vào khóa Autorun, thay đôi giá trị trong ô value data thành 0 để tắt  chức năng autorun (và 1 nếu muốn bật chức năng này). Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
www.taydo.info
Nguồn: CVN - Echip



Xóa file không thể xóa (undeletetable file)

       Trong một vài trường hợp khi xóa file, bạn có thể nhận được thông báo lỗi "Error Deleting File or Folder". 



       Thông báo lỗi này thường xảy ra khi file cần xóa là một file hệ thống của windows hoặc file đó đang được mở bởi một chương trình nào đó. Bạn phải đóng file từ chương trình đang sử dụng nó trước khi xóa file.

        Nếu không xác định được chương trình đang mở file hoặc file này là file hệ thống thì bạn có thể xóa file qua các bước sau:

  • Vào Start> Run, gõ cmd, nhấn OK.
  • Nhấn Ctrl+Alt+Del để mở Task Manager.
  • Trong cửa sổ Task Manager, chọn thẻ Process, nhấn chuột phải vào explorer.exe chọn End Process. Nhấn Yes khi có yêu cầu xác nhận.
  • Trong cửa sổ Command Prompt, chuyển đến thư mục chứa file cần xóa và chạy lệnh Del__ để xóa file (dấu _ là ký tự trắng).
  • Trở lại cửa sổ Task Manager, chọn menu File> New Task, nhập vào explorer, nhấn Ok.
  • Đóng Task Manager lại.
Mẹo: nếu bạn cảm thấy Command Prompt khó sử dụng thì có thể dùng Total Commander.
www.taydo.info
Nguồn: Nguyễn Xuân Hùng - E-chip

Vài mẹo nhỏ khi chat

  • Xuống dòng trong cửa sổ chat của Yahoo!Messenger (Y!M): theo mặc định của Y!M thì khi bạn bấm Enter, dòng thông điệp của bạn sẽ hiển thị lên cửa sổ chat. Như thế bạn không thể gửi đi một thông điệp có nhiều đoạn với những chỗ xuống dòng trong một nội dung hoàn chỉnh mà bạn muốn gửi đến cho bạn chat của mình .Làm sao bây giờ?


Bạn chỉ cần dùng tổ hợp phím Ctrl+Enter. Hoặc bạn có thể để chế độ mặc địn là Enter thì thông điệp sẽ xuống dòng mà không gửi ngay: chọn Login...> Preferences, chọn Messages trong menu bên trái. Trong mục When Sending an Instant Message, ở phần lựa chọn Press Enter will, bạn chọn Insert a carriage return in your message> OK. Muốn trở về mặc định, chọn Send the message.
  • Đổi bộ máy tìm kiếm trong Y!M: Y!M cũng có cung cấp cho bạn bộ máy tìm kiếm rất tiện lợi của Yahoo, nhưng nếu bạn đã quen dùng Google để tìm kiếm thông tin, hoặc muốn kết hợp tính thuận tiện của Y!M và Google (hay bất cứ bộ máy tìm kiếm nào mà bạn thích) thì phải làm sao? Chỉ với một vài sự thay đổi thông số bạn sẽ được đáp ứng yêu cầu đó. Bạn vào đường dẫn C:\Program Files\Yahoo\Messenger\ymsgr.ini Bằng một số công cụ hỗ trợ văn bản như Notepad, bạn sửa file ymsgr.ini. Nội dung sửa chữa như sau:
- Thay đổi dòng Search Text 1=Search Yahoo! bằng dòng Search Text 1=Search Google (hay MSN).
- Thay đổi dòng Search Menu 1=Yahoo! thành Search Menu 1=&Google
Thay đổi dòng Search URL 1=http://search.yahoo.com/search?p=%s&n=20 thành  Search URL 1=http://www.google.com/search?q=%s
- Save file ymsgr.ini và vào lại Y!M.
         Khi muốn tìm kiếm trên mạng bạn chỉ cần nhìn xuống cuối màn hình chính của Y!M sẽ thấy có chữ Search Google. Hãy gõ vào đó cái bạn cần và bấm Search.
www.taydo.info
Nguồn: Nguyễn Đình Đại Dương - Làm bạn với máy vi tính


In nội dung Comment trong Excel

        Comment trong bảng tính Microsoft Excel là phần
chú thích cho các dữ liệu. Khi in ấn, theo mặc định Microsoft Excel chỉ in phần
nội dung bảng tính mà không có nội dung Comment. Trong trường hợp nội dung
Comment là cần thiết các bạn có thể thiết lập in nội dung Comment.


        Có hai cách in nội dung Comment: in trực tiếp
vào bảng tính Excel hoặc in riêng ở cuối phần in bảng tính.

Nếu muốn in Comment trong bảng tính các bạn làm
theo trình tự:

  • Tạo vùng in (nếu cần).
  • Tạo các ô có nội dung Comment bạn bấm phải, chọn
    Show/Hide Comment. Lúc này nội dung Comment có thể che nội dung bảng tính nên
    các bạn pahri chỉnh sửa kích thước khung Comment để không làm ảnh hưởng đến các
    ô khác.
  • Nếu đang dùng Microsoft Excel 2003, bạn vào menu
    File> Page Setup (với Microsoft Excel 2007, bạn chọn tab Page Layout, chọn
    Page Setup). Sau đó chọn tab Sheet. Ở khung Print, mục Comments chọn As
    displayed on sheet.
  • Bấm Print để in.

Nếu muốn in Comment ở cuối bảng tính, các bạn
làm như sau:

  • Tạo vùng in (nếu cần).
  • Vào Page Setup như trên, nhưng ở đây tại mục
    Comments bạn chọn At end of sheet. Để định vị được vị trí ô có nội dung Comment
    trong bảng tính bạn cần đánh dấu chọn vào Row and Column headings.
  • Bấm Print để in.
www.taydo.info
Nguồn: Nguyễn Văn Mẫn – Làm bạn với máy vi tính.



Tạo bookmark trong Excel Windows XP

        Để tạo dấu định vị trong Word, bạn chỉ cần đặt con trỏ vào vị trí cần tạo dấu định vị và bấm
Insert, chọn Bookmark, gõ A1 là tên của dấu định vị, bấm Add thế là xong. Nhưng
trong Excel XP, khi bạn bấm Insert thì lại chẳng thấy dòng nào nói về bookmark.
Vậy làm thế nào tạo được dấu định vị trong Excel Windows XP?


Tạo dấu định vị trong Excel XP như thế nào? Để làm được điều này bạn thực hiện như sau:

  • Giả sử tại Sheet 1 bạn có các vần A, B, C, D, E.
  • Tại Sheet 2 bạn có các danh sách khách hàng xếp
    theo vần A, B, C, D.
  • Muốn tạo dấu định vị cho khách hàng vần A, tại
    Sheet2 ta đặt con trỏ vào A, hoặc đặt con trỏ tại ô đầu tiên của vần A cũng
    được.
  • Bấm Insert chọn Name, chọn Define…
  • Gõ tên định vị là A vào ô Names in workbook, bấm OK.
  • Muốn tạo dấu định vị cho khách hàng vần B tại
    Sheet 2, ta đặt con trỏ vào B.
  • Bấm Insert chọn Name, chọn Define…
  • Gõ tên định vị là B vào ô Names inworkbook, bấm
    OK.
  • Muốn tạo dấu định vị cho khách hàng vần C tại
    Sheet 2, ta đặt con trỏ vào C.
  • Bấm Insert chọn Name, chọn Define…
  • Gõ tên định vị là B vào ô Names inworkbook, bấm
    OK, máy sẽ báo lỗi (tên không đúng). Vì vậy để tạo được dấu định vị cho khách
    hàng vần C bạn phải chọn dấu định vị gồm 2 chữ cái, ví dụ: CD chẳng hạn.

Tạo liên kết từ một mục tạo Sheet 1 tới dấu định
vị tại Sheet 2:

  • Bôi đen một mục tại Sheet 1, bấm biểu tượng
    Insert Hyperlink.
  • Tìm ổ đĩa và thư mục chứa tập tin, ví dụ:
    danhmuc.xls.
  • Bấm mục Bookmark.
  • Trong mục Define Names, chọn mục định vị mà bạn
    định liên kết tới, ví dụ: chọn liên kết tới mục D, bấm OK 2 lần.
  • Muốn bỏ đường gạch chân phía dưới, ta chọn ô đó
    và bấm Ctrl+U.
  • Nếu muốn liên kết trở về Sheet 1 bạn làm ngược
    lại, chọn Bookmark, trong mục Cell Reference bạn chọn Sheet 1, bấm OK 2 lần.
www.taydo.info
Nguồn: Dương Mạnh Hùng – Làm bạn với máy vi
tính.




Oct 27, 2009

Tận dụng sức mạnh của bộ nhớ RAM

        Ngày nay, giá bộ nhớ RAM đã khá rẻ, dung lượng RAM trong máy tính thường khá cao (256MB trở lên), cho nên ta có thể áp dụng một vài thủ thuật nhỏ sau nhằm giữ các dữ liệu của mình trong RAM để cải thiện tốc độ xử lý thay vì phải chuyển chúng vào file hoán đổi (swap) trên ổ cứng. Việc này được thực hiện bằng cách tắt (disable) chức năng thực thi trang nhớ Paging Executive


  • Vào Start> Run, gõ regedit, nhấn Enter.
  • Trong cửa sổ Registry Editor, mở mục HKEY_LOCAL_MACHINE.
  • Key mà bạn phải “xử” tên là DisablePagingExecutive. Hãy dùng lệnh Modify trong menu chuột phải thay đổi giá trị của nó từ 0 mặc định thành 1 (dữ liệu sẽ được giữ lại tại RAM).
  • Kết quả sẽ là “DisablePagingExecutive”=dword:00000001.
        Cũng từ vị trí này, bạn có thể tăng cường bộ nhớ đệm hệ thống (system cache) để cho nhân XP (XP kernel) có thể được nạp vào RAM của bạn. Nó sẽ giúp cải thiện đáng kể hoạt động của hệ thống vì XP kernel sẽ luôn luôn nằm ngay trong RAM. Và bạn sẽ dành 4MB RAM cho nhân này.
  • Để làm được điều đó, bạn phải “xử” key tên là LargeSystemCache. Hãy dùng lệnh Modify trong menu chuột phải thay đổi giá trị của nó từ 0 (nếu thấy như vậy) thành 1.
  • Kết quả sẽ là “LargeSystemCache”=dword:00000001.
        Sau đó thoát khỏi Registry Editor, khởi động lại Windows để thay đổi có hiệu lực, và bây giờ bạn có thể cảm nhận hệ thống chạy mượt mà hơn hẳn
www.taydo.info
Nguồn: Phạm Quốc Huân – Làm bạn với máy vi tính.

Oct 26, 2009

Thay đổi các ứng dụng dồn đĩa, sao lưu đĩa và quét đĩa mặc định của window

       Để thực hiện một số thao tác bảo trì cơ bản về đĩa, bạn có thể nhấn chuột phải lên ký tự ổ đĩa đó và chọn mục Properties để truy cập đến các công cụ như: dồn đĩa, quét dọn đĩa và sao lưu đĩa. 


       Tuy nhiên, nếu các công cụ mặc định của Windows không đáp ứng đủ các nhu cầu này, bạn Có thể chỉ định thay thế bằng các chương trình bất kỳ bằng cách:

  • Vào Start> Run, gõ Regedit, nhấn Enter.
  • Tìm tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\
    Explorer\MyComputer, tại đây bạn sẽ thấy 3 khóa con: BackupPath (quy đinh chương trình sao lưu), CleanupPath(quy định chương trình dọn dẹp) và DefragPath(quy định chương trình dồn đĩa).
  • Nhấn vào khóa con muốn thay đổi, nhấp kép vào giá trị ở phần bên trái, nhập vào đường dẫn đầy đủ đến công cụ thay thế, nhấn OK để xác nhận. Khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.
www.taydo.info
Nguồn: Nguyễn Hữu Quân - E-chip


Tìm link tải nhạc trên các website nghe nhạc trực tuyến với MediaPlayerConnectivity

       Hiện nay, có khá nhiều trang web cung cấp cho bạn nhiều tập tin nhạc hay và hoàn toàn miễn phí. Tuy nhiệ, hầu hết bạn chỉ có thể nghe trực tuyến chứ không thể tải về nghe khi offline do đường dẫn tập tin được ngụy trang khá kỹ. 


       Đối với dân mê nhạc số thì điều này không làm họ nản lòng, bạn có thể dùng extension MediaPlayerConnectivity cho trình duyệt Firefox để tìm đường link cho tập tin nhạc và dùng các chương trình download như Flashget, HiDowload để tải tập tin truyền theo giao thức mms về máy để nghe offline.
        Bạn có thể dùng ngay trình duyệt Firefox để tìm extension này bằng cách vào trang https://addons.mozilla.org/extensions/moreinfo.php?id=446&application=firefox và cài đặt bằng cách chọn Install ngay trên trình duyệt. Ngoài ra, bạn có thể tải về tập tin .xpi, chép vào thư mục Extensions trong thư mục cài đặt của Firefox. Khi bạn khở động Firefox cũng là bạn kích hoạt extension này.
       Sau khi cài đặt thành công, bạn tùy chọn chế độ chơi mặc định cho các tập tin bằng cách chọn chương trình tương ứng cho mỗi định dạng. Để đảm bảo bắt tận gốc tập tin cần tải, bạn nên chọn tất cả các mục.
        Kế đến, bạn chọn chế độ chơi file khi đã bắt được tập tin nhạc tương ứng:
  • AutoPlay: tự động dùng chương trình thích hợp chơi tập tin đầu tiên bắt được.
  • SmartPlay: tìm tất cả các tập tin có thể chơi được, đưa vào playlist của chương trình mặc định, sau đó các tập tin sẽ được chơi tuần tự.
  • Search: thiết lập chế độ tìm kiếm tập tin bằng tay.
        Sau khi đã hoàn tất việc thiết lập, bạn dùng Firefox để mở trang web có chứa tập tin nhạc cần tải. Sau đó, vào Tools> MediaPlayerConnectivity> Check for Embed media now. Bạn chờ trong giây lát và chọn lại vào Tools> MediaPlayerConnectivity, bạn sẽ thấy đường link tập tin nhạc. Bây giờ thì chương trình Windows Media Playerđã khởiđộng và đã chơi tập tin. Bạn có thể xem đường dẫn tập tin nhạc trong phần Properties.
        Sau đó, dùng chương trình download hỗ trợ tải theo phương thức mms như flashget hay Hidownload để lấy tập tin về nghe offline .
www.taydo.info
         Nguồn: Lê Thị Lan Hương - e-chip


 

Oct 25, 2009

Tạo thanh công cụ tùy biến trong Word

  • Thanh công cụ là thành phần rất quan trọng trong các ứng dụng giúp người dùng có thể truy xuất nhanh một chức năng nào đó của ứng dụng. Word cung cấp rất nhiều thanh công cụ cho các công việc khác nhau, nhưng bạn lại muốn tạo một thanh công cụ đặc thù cho công việc của mình thì đây chính là kinh nghiệm mà tôi muốn chia sẻ với các bạn ở bài này.


  • Vào menu Tools, chọn lệnh Customize (hoặc nhấp chuột phải vào một trong các thanh công cụ bên trên của Word, chọn lệnh Customize). Nhấn New để tạo thanh công cụ mới, hộp thoại New Toolbar xuất hiện, bạn đặt tên tùy thích cho thanh công cụ của mình. Mặc định thanh công cụ được tạo sẽ lưu vào trong normal.dot, qua đó có thể sử dụng ở tất cả tài liệu nhưng bạn cũng có thể chỉ định nó chỉ sử dụng được trong một loại tài liệu cụ thể. Nhấn OK để trở về hộp thoại Customize.
  • Khi đã tạo xong thanh công cụ, việc tiếp theo là đưa các menu, nút lệnh vào trong thanh công cụ vừa tạo. Trên hộp thoại Customize, bạn chuyển sang thẻ Commands, và từ đây, bạn chọn mục Built-in-Menus để thêm vào thanh công cụ của bạn một menu sẵn có hoặc chọn một New Menu để tạo một menu tùy biến hoặc chọn các nút lệnh từ các nhóm phân loại. Khi thêm vào menu tùy biến, bạn có thể thêm vào menu tùy biến này các nút lệnh ngay các menu khác (tạo thành menu đa cấp).

www.taydo.info
Nguồn: Phạm Minh Dũng – e-Chip.


Oct 24, 2009

Chuyển từ phân vùng FAT sang NTFS

    Bài viết sau sẽ hướng dẫn bạn cách chuyển một phân vùng FAT sang NTFS. 



        Windows NT/2000/XP/2003 có tích hợp sẵn một tiện ích (CONVERT) giúp bạn chuyển đổi các phân vùng FAT sang NTFS nhanh chóng mà không mất dữ liệu. Thông thường CONVERT sẽ áp đặt các thiết lập bảo mật hệ thống và người dùng đến tất cả các tập tin và thư mục trong phân vùng bị tác động, tuy nhiên, bạn có thể dùng tùy chọn /NoSecurity để bỏ qua tất cả các giới hạn mà qua đó mọi người dùng đều có thể truy cập đến các tập tin và thư mục mà họ muốn (gióng như đang dùng hệ thống FAT thiếu bảo mật).

        Giả sử phân vùng C của bạn đang là FAT32, bạn chuyển nó qua NTFS như sau:

  • Vào Start> Run, gõ cmd, nhấn Enter.
  • Tại dấu nhắc đợi lệnh, bạn gõ vào convert c:\ /fs:ntfs.
  • Nếu phân vùng chuyển đổi có một nhãn, bạn cần gõ lại nhãn này và nhấn Y để xác nhận.
  • Nếu phân vùng là phân vùng chứa hệ điều hành, bạn sẽ nhận được thông bảo rằng phân vùng này sẽ được chuyển đổi vào lần khởi động tới. Vào lần khởi động tới, CONVERT sẽ tự động gọi trình CHKDSK để kiểm tra lỗi đĩa và bắt đầu quá trình chuyển đổi. Sau khi chuyển đổi xong, hệ thống sẽ tự khởi động lại với phân vùng mới.

       Bạn nên cẩn thận, quá trình chuyển đổi ngược lại từ NTFS qua FAT16 hay FAT32 là điều không được Microsoft hỗ trợ.

  www.taydo.info
Nguồn: Quang Vũ – E-Chip

Vài mẹo Windows

  • In  màn hình BIOS: để sẵn máy in. Khi máy tính bắt đầu mới khởi động, ấn ngay nút Del vào BIOS Setup, lựa chọn màn hình BIOS nào bạn muốn in. Bấm nút PrintScreen, máy in sẽ in ra màn hình BIOS đã chọn. Có một số máy in như HP Laser 4L, bạn cần phải ấn thêm nút Reset trên máy thì mới in được.


  • Để Windows khởi động vào nơi mình muốn, như mở Explorer ở ngay ổ C: dùng Notepad tạo một file .bat có dòng như sau: start /max explorer.exe /e, c:\. Xong save (chọn Save as type là All files chứ không phải Text Documents) với tên 1start.bat vào một thư mục Windows\Start Menu\Programs|StartUp. Khởi động  máy lại  trở  vào Windows, nó sẽ vào  explorer đúng ngay ổ C để bạn làm việc. Trong Win2000 và XP, bạn kéo thả vào Documens and Settings\[Tên mình]\Start Menu\Programs\Startup.
  • Tạo vài shortcut thường dùng nhất (lúc khởi động): bạn có thể tạo thư mục SCexpress, bỏ vào đấy vài shortcut thường cần dùng ngay mà bạn không có sẵn trong QuickLaunch. Tạo shortcut cho thư mục SCexpress và thả vào thư mục Startup như ở trên. Thế là xong, mỗi khi windows khởi động, nó hiện ra một cửa sổ nhỏ tùy bạn lựa chọn cái nào dùng trước hay sau.
www.taydo.info
Nguồn: Dương Minh Hoàng - Làm bạn với máy vi tính


Oct 23, 2009

Tăng tốc khởi động bằng cách tinh chỉnh BIOS

       Khi máy tính được bật, BIOS hệ thống sẽ thực hiện một loạt thao tác trong quá trình P.O.S.T (power-on seft-test) trước khi đọc đến thông tin khởi động trên các ổ đĩa và nạp hệ điều hành vào bộ nhớ. Vì thế, việc loại bỏ một số thao tác không cần thiết trong quá trình P.O.S.T sẽ làm tăng tốc đáng kể quá trình khởi động máy (bạn nên xem tài liệu hướng dẫn đi kèm bo mạch chủ để biết chính xác cho từng máy). 



1. Tắt các kiểm tra mở rộng:

        Nhiều hệ thống đưa ra tùy chọn cho phép kiểm tra kỹ lưỡng bộ nhớ hệ thống và các thành phần khác, tuy nhiên, nếu máy đang chạy ổn định thì quá trình này không cần thiết và bạn có thể tắt nó đi.

 2. Nhận dạng ổ đĩa:

        Phần lớn BIOS sẽ tự động tìm kiếm để xác định các thiết bị IDE hay SATA gắn trên máy, trung bình mất khoảng 3 giây cho mỗi kênh thiết bị và phải quét qua rất cả các kênh (ít nhât 3 kênh IDE và 2 kênh SATA nếu có).  Nếu các thiết bị của bạn đã được gắn ổn định, bạn nên chỉ định chính xác nó trong BIOS hơn là để chế độ AUTO, và các kênh không dùng đến nên để là NONE.

3. Tham số User BIOS Regions: 

       Tham số này ( không có trong một số hệ thống) chỉ định BIOS tìm kiếm trên vùng cao của bộ nhớ DOS (vùng giữa 640KB và 1MB) cho các chỉ thị BIOS mở rộng khác. Các chỉ thị này nằm trên các card SCSI, card mạng để cung cấp khả năng khởi động từ xa. Phần lớn các máy tính không có các thiết bị SCSI cũng như không cần tính năng khởi động qua mạng, nên thiết lập tham số này ở No (Off, Disable) sẽ làm hệ thống khởi động nhanh hơn nhiều đấy.

www.taydo.info
Nguồn: Lê Huy - E-Chip


 

 

Oct 22, 2009

Giải phân mảnh nhiều phần vùng cùng lúc

       Công cụ dồn đĩa (giải phân mảnh) Disk Defragmenter của Windows không cho phép dồn đồng thời nhiều phân vùng ổ đĩa cùng một lúc, bạn chỉ có thể thực hiện cho từng phân vùng mà thôi. Điều này làm mất thời gian vì khi muốn giải phân mảnh cho toàn bộ các phân vùng trên ổ đĩa hay các ổ đĩa, bạn lại phải chờ cho chương trình thực hiện xong một phân vùng rồi mới chọn phân vùng kế tiếp để làm. Thủ thuật nhỏ sau đây sẽ giúp bạn chạy chương trình Disk Defragment để dồn nhiều phân vùng một cách tự động, đó là tạo ra một file bat. 



       Giả sử ổ đĩa của bạn chia thành 3 phân vùng là C, D và E. Bạn mở NotePad và gõ vào những dòng lệnh sau:
@echo off
defrag.exe c:-f
defrag.exe d:-f
defrag.exe e:-f

 - Chú ý: có bao nhiêu phân vùng thì có bấy nhiêu dòng lệnh như trên, chỉ cần thay tên của phân vùng là được. Bạn lưu lại với tên file là defrag.bat ở một thư mục bất kỳ. Bấm đôi vào file defrag.bat để chạy nó. Bây giờ bạn có thể tắt màn hình đi làm việc khác hoặc đi ngủ. Disk Defragment sẽ lần lượt giải phân mảnh cho các phân vùng đã được chỉ định trong file bat nói trên.

www.taydo.info
Nguồn: Đặng Quốc Khánh


Thiết lập chế độ tự động hồi âm trong Outlook Express

        Trong các webmail thông dụng như yahoo.com, webmail.vnn.vn… việc thiết lập chế độ tự động reply đến người gửi (để báo cho người gửi biết bạn đang bận) thường được thực hiện dễ dàng bằng tùy chọn Vacation Response hay Vacation  Message…Nhưng trong Outlook Express thì vấn đề phức tạp hơn, các bạn phải thực hiện các bước sau:


  1. Tạo một message cho việc tự động hồi âm của bạn, nội dung message này sẽ được hồi âm đến người gửi. Chọn File> New> Mail. Gõ vào nội dung message mà bạn muốn gửi đến người nhận. Sau đó chọn File> Save As, trong hộp thoại Save As bạn gõ vào tên file cần lưu và nên lưu file dưới dạng txt.
  2. Thiết lập cho Outlook Express tự động Reply: trên menu Tool, chọn Message Rules> Mail, sẽ xuất hiện hộp thoại New Mail Rule
    • Trong Box 1: Select the conditions for your rule, bạn đánh dấu chọn vào check box For all messages.
    • Trong Box 2: Select the Actions for your rule, bạn chọn Reply with message.
    • Trong Box 3: Rule Description, bạn click vào message, lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại Open cho bạn chọn loại file chứa nội dung hồi âm của bạn (bạn đã lưu ở bước 1).
    • Trong Box 4: Name of the rule, bạn gõ vào 1 tên cho thiết lập của mình. Sau cùng bạn chọn OK. Một hộp thoại khác sẽ xuất hiện để kiểm tra thiết lập mà bạn đã lựa chọn. Click vào Apply now, tiếp tục chọn Apply now, rồi chọn OK.
    Bây giờ thiết lập Auto Reply của bạn đã có hiệu lực. Trong tùy chọn này bạn đã thiết lập cho Outlook Express tự động hồi âm cho tất cả các mail được gửi đến bạn. Tuy nhiên bạn cũng có thể lựa chọn cho Outlook Express chỉ hồi âm đến những mail do bạn chỉ định. Việc thiết lập này được thực hiện bằng cách chọn lại các mục trong Box 1. Ví dụ bạn muốn thiết lập cho Outlook Express chỉ hồi âm với địa chỉ email nào đó do bạn chỉ định thì bạn chọn mục Where the From line Contains people, sau đó bạn cần chỉ định địa chỉ email bằng cách nhắp vào mục Contain people ở Box 3, Rule Description.
www.taydo.info
Nguồn: Trương Ngọc Phú – Làm bạn với máy vi tính.



Oct 21, 2009

Tùy biến Firefox

        Trình duyệt Firefox ngày càng được nhiều người sử dụng và ngày càng có nhiều phần mềm hỗ trợ trình duyệt này hơn. Ngoài cách sử dụng thêm các phần mềm hỗ trợ. Bạn có thể thay đổi một vài thiết lập mặc định để Firefox phục vụ bạn tốt hơn.



Tăng tốc duyệt web:

        Tốc độ là một trong các ưu điểm của Firefox. Dù vậy, bạn vẫn có thể làm cho nó nhanh hơn nữa bằng cách: trước tiên, gõ about:config vào thanh địa chỉ và nhấn Enter. Trên trang about:config, gõ từ khóa pipelining hoặc delay vào ô Filter để tìm nhanh mục cần thay đổi thiết lập:

  • "network.http.pipelining": thay giá trị False thành True (nhấp kép hoặc bấm phải chuột và chọn Toggle).
  • "network.http.maxrequests": thay giá trị mặc định bằng một con số lớn hơn, ví dụ 30 (nhấp kép hoặc bấm phải chuột, chọn Modify rồi gõ số 30).
  • "network.http.proxy.pipelining": thay false thành true.
  • "nglayout.initialpaint.delay":thay giá trị mặc định bằng 0.
       Các thay đổi trên nhằm để trình duyệt gởi đến server nhiều yêu cầu hơn trong một lần gửi và ngay khi nhận được trả lời từ server thì tải trang web ngay, nhờ vậy mà tốc độ duyệt web sẽ nhanh hơn rất nhiều.
Điều chỉnh kích thước các Frame:
        Bạn có thể bật tính năng đưa các frame quá nhỏ trên trang web trở lại kích thước thích hợp để bạn có thể đọc được tất cả các chữ trong đó. Tìm mục "layout.frames.force_resizability" và thay false thành true.
Thay màu nền:
        Bạn chọn trang trắng làm trang chủ nhưng lại không thích cài nền trăng buồn tẻ này, bạn có thể đổi màu cho nó như sau: tìm mục "browser.display.background_color" và thay giá trị mặc định #FFFFFF (màu trắng) thành một trong các giá trị sau: #0000FF (blue), #00FFFF(aqua), #00FF00(lime), #008000(green), #008080(teal), #000080(navy).
www.taydo.info
Nguồn: Cao Văn Nghiệp - E-chip




Oct 20, 2009

Xóa biểu tượng My Documents trên desktop

Mở Registry, tìm tới khóa:

- Đối với  Win 95, 98, Me: HKEY_CURRENT_USER\Software\Classes\CLSID\{450D8FBA-AD25-11D0-98A8-
0800361B1103}\ShellFolder



- Đối với Win NT, 2000 và XP: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\CLSID\

{450D8FBA-AD25-11D0-98A8-0800361B1103}\ShellFolder

 - Nhấp kép vào Attributes ở cửa sổ bên phải, nhập giá trị 0xf0500174 vào ô Value data để giấu hoặc 0xf0400174 để hiển thị My Documents. Đóng registry lại, nhấn chuột vào chỗ trống trên desktop và nhấn F5 để xem kết quả. 

 - Xóa bỏ biểu tượng My Computer trên desktop:mở registry và tìm tới khóa: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows \CurentVersion\Policies\, vào Edit>New, chọn Dword Value,đặt tên là {20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}, nhấn kép vào tên vừa tạo, trongô Value Data, gõ vào 0 để hiển thị hoặc 1 để xóa bỏ My Computer.

www.taydo.info
Nguồn: ROCK'N'ROLL -Echip


Gia tăng tốc độ kết nối ADSL trong windows XP/ 2003

    Việc kết nối internet dùng băng thông rộng ở nước ta hiện nay đang dần trở nên phổ biến do ưu điểm tốc độ kết nối cao hơn rất nhiều so với việc dùng modem quay số. Tuy nhiên tốc độ này còn có thể nâng cao hơn nữa nếu bạn biết cấu hình lại máy tính của mình. Thông thường có 2 loại modem dùng để kết nối ADSL là NIC (Network Interface Card) và loại USB. Tùy theo loại mà bạn có các bước thực hện khác nhau. Yêu cầu khi thực hiện việc tăng tốc độ kết nối internet dùng ADSL là máy tính của bạn phải có từ 256MB RAM trở lên. Các bước thực hiện như sau: 



Nhận dạng số IRQ dùng cho modem NIC, USB:

        Với modem loại NIC:

  • Vào Start> Run, và gõ dòng lệnh MSINFO32.EXE để mở phần System Information ra, sai đó bấm OK.
  • Tìm tới mục System Summary> Hardware Resources> IRQs.
  • Tìm trong mục Device để tìm ra modem loại NIC của mình. Bạn bấm chọn nó, lúc đó bạn sẽ thấy số IRQ nằm ở hàng kế bên trong phần Resource. Sau đó bạn nên ghi số IRQ này ra ngoài để dùng cho các bước sau.

        Với loại USB:

  •  Bạn cũng vào Start> Run, gõ dòng lệnh DEVMGMT.MSC để mở phần Device Manager ra.
  • Trong phần này, bạn tìm tới mục Universal Serial Bus Controllers, sau đó tìm tới phần USB Root Hub, bấm chuột phải vào nó và chọn Properties để mở cửa sổ khác.
  • Trong phần này, bạn bấm vào tab Power. Tiếp theo, tìm tới mục USB ADSL modem.
  • Tiếp theo, trong phần Resource bạn tìm tới số IRQ của nó.

Hiệu chỉnh lại file system.ini:

  • Vào Start> Run, gõ dòng lệnh SYSEDIT.EXE rồi bấm OK.
  • Tiếp theo, bạn bấm vào cửa sổ System.ini
  • Sau đó cuộn xuống và tìm tới một dòng lệnh có tên [386enh]
  • Tiếp theo, bấm Enterđể tạo một dòng trắng phía dưới dòng lệnh này, sau đó bạn gõ dòng lệnh IrqX=4096. Trong đó X là số IRQ mà bạn vừa tìm được phía trên,
  • Vào File> Saveđể lưu file này lại.
  • Bây giờ bạn sẽ thấy tốc độ kết nối ADSL của bạn tăng hơn trước rất nhiều.
www.taydo.info
Nguồn: Thanh Nhã - Làm bạn với máy vi tính


Oct 19, 2009

Xóa 1GB file tạm sau khi cập nhật SP1 cho Windows Vista

        Sau một thời gian làm mưa làm gió trên thị trường, đến nay, Windows Vista đã chính thức có bản vá lỗi SP1. Khi cập nhật thành công bản vá này, tốc độ làm việc của Windows Vista sẽ được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình cài đặt vào máy, SP1 sẽ để lại khoảng 1GB file tạm. Việc chiếm dụng tài nguyên ổ cứng khá lớn này có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự hoạt động của Windows. Để giải phóng dung lượng cho ổ cứng, bạn hãy áp dụng thủ thuật sau:


  • Vào Start> Programs> Accessories, bấm phải chuột vào biểu tượng Command Prompt và chọn Run with administrator để chạy nó với quyền admin.
  • Trong cửa sổ hiện ra, bạn gõ vào lệnh vsp1cln và nhấn Enter. Ngay lập tức sẽ có thông báo yêu cầu xác nhận việc xóa 1GB file tạm với nội dung khuyến cáo là sau khi thực hiện xong, bạn sẽ không thể gỡ bỏ bản SP1 được nữa. Nếu đồng ý, bạn nhấn Y để thực hiện, tiến trình xóa file tạm sẽ hoàn thành sau khoảng một phút..
www.taydo.info
Nguồn: Nguyễn Văn Mẫn – e-Chip



Tăng tốc Win XP bằng cách hiệu chỉnh các thiết lập Prefetch

    Prefetch là nét khác biệt mới và là phương pháp xử lý thông dụng trong winxp. Nó là thư mục cache (truy xuất nhanh) chứa shortcut của những chương trình thường được sử dụng trong hệ thống của bạn. Bạn nên thực hiện các thao tác liên quan đến Prefetch dưới đây để tăng tốc hơn nữa cho win XP. 


  • Dọn dẹp Prefetch để cải thiện hiệu suất làm việc cho hệ thống: sau khi sử dung winxp một thời gian, các file trong thư mục Prefetch đầy lên nhưng hiếm khi được dùng đến. Điều này có thể tạo ta những liên kết bị lỗi và làm chậm máy tính của bạn. Theo kinh nghiệm của tôi, hàng tháng bạn nên dọn dẹp các file này một lần (vào thư mục Prefetch của windows, xóa tất cả các file trong đó). Tuy nhiên, cũng không nên xóa các file trong thư mục Prefetch quá thường xuyên (ví dụ mỗi lần khởi động máy) vì như vậy có thể làm giảm hiệu suất làm việc của hệ thống.
  • Tăng tốc cho hệ thống bằng cách hiệu chỉnh thiết lập Prefetch: Vào Start> Run, gõ regedit rồi nhấn OK. Tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control
    \SessionManager\MemoryManagement\PrefetchParameters\EnablePrefetcher. Nhấp đôi, đặt giá trị là 3. Thoát khỏi Registry và khởi động lại máy. Khi thực hiện xong, bạn sẽ thấy thời gian boot máy sẽ giảm bớt và tốc độ xử lý của các ứng dụng sẽ tăng lên đáng kể (chú ý nên đặt giá trị cho EnablePrefetcher là 0 đối với những máy có cấu hình thấp: CPU từ 733MHz trở xuống).
  • Giảm bớt thời gian khởi động cho các ứng dụng: bấm chuột phải vào shortcut của chuơng trình bạn thường sử dụng, tìm đến tab Shortcut, ở hộp Target bên dưới phía sau đường dẫn của chương trình gõ thêm dòng lệnh /prefetch:1. Bấm OK để kết thúc. Bây giờ thử chạy chương trình đó, bạn sẽ thấy điều khác biệt, thời gian khởi động của nó sẽ giảm đi rất nhiều. Chú ý, sự thay đổi này không thực hiện được với một số chương trình. Những chương trình nào khi bấm phải lên shortcut của nó mà không thấy Tab shortcut hay ô Target bị mờ thì không thực hiện được.
www.taydo.info
Nguồn: Phạm Hồng Quân -Làm bạn với máy vi tính


Oct 18, 2009

Hiển thị cửa sổ hướng dẫn cho các đối tượng trên Desktop và Explorer

 - Thủ thuật này cho phép bạn bật hay tắt những thông báo nhỏ khi đưa trỏ chuột vào các đối tượng trên desktop và Explorer: mở Registry, tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\, vào menu Edit, New, chọn Dword Value, đặt tên là ShowInfoTip, nhấn kép vào giá trị vừa tạo, trong ô Value Data, gõ vào số 0 (tắt) hay 1 (bật). Logoff hay khởi động lại  máy để thay đổi có hiệu lực.

www.taydo.info
Nguồn: ROCK'N'ROLL -Echip




Oct 17, 2009

Làm mất nút Shutdown tại màn hình đăng nhập của Windows XP

       Khi bật máy tính lên, tại màn hình đăng nhập của Windows XP bao giờ cũng xuất hiện nút Turn off computer. 



       Nhờ nút này, ta có thể tắt máy khi chưa đăng nhập vào hệ điều hành. Nếu bạn muốn phải đăng nhập vào thì mới có thể tắt được máy tính, còn không sẽ không tắt được trừ khi ấn nút Reset hoặc Power, bạn có thể làm mất nút Shutdown tại màn hình đăng nhập này.

  •  Vào menu Start> Settings> Control Panel.
  • Chọn Administrative Tools.
  • Nhấp đúp mục Local Sercurity Policy. Một cửa sổ xuất hiện.
  • Chọn Local Policy> Sercurity Options ở khung bên trái.
  • Tại khung bên phải, nhấp đúp vào giá trị Shutdown: Allow system to be shut down without having to log on.
  • Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Disabled. Nhấn OK.
www.taydo.info
Nguồn: Lâm Quang Bình - E-chip


Oct 16, 2009

Ẩn thẻ Hardware Profiles trong System Properties

 - Hardware Profiles là nơi cấu hình phần cứng máy tính để cho phép thiết bị được sử dụng hoặc không cho phép thiết bị được sử dụng, dù rằng bạn đã cài driver đầy đủ. Để giấu thẻ này, bạn vào Registry, tìm tới khóa: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\System, nhấp kép chuột vào khóa NoConfigPage (nếu không thấy có thể tự tạo), rồi thay đổi giá trị trong ô Value data thành 0 để giấu thẻ này (và 1 để hiện thẻ này).

www.taydo.info
Nguồn: Nguồn: CVN - Echip




Giấu một số đoạn trong văn bản

        Khi cần giấu các đoạn văn bản trong tài liệu Word, nhiều người thường dùng cách đổi màu text sao cho trùng với màu nền, ví dụ vào Format> Font, chọn màu trắng trong Font Color. Tuy nhiên cách này không hiệu quả lắm nếu các đoạn văn bản muốn giấu khá dài thì người khác có thể dễ dàng phát hiện ra khi trên tài liệu có một khoảng trắng lớn. Có một cách khác hữu hiệu hơn, đó là dùng chức năng Hidden Text, Chức năng này cho phép bạn có thể giấu một đoạn văn bản bí mật ở bất cứ đâu trên tài liệu word, có độ dài không giới hạn và rất an toàn. Cách làm như sau:


  • Đánh dấu khối chọn vùng văn bản nào đó mà bạn muốn giấu chúng đi, bấm chọn tổ hợp phím Ctrl+Shift+H. Khi đó vùng văn bản này sẽ bị ẩn, đồng thời đoạn văn bản khác ở phần kế tiêp sẽ tự động tràn lên thế vào chỗ trống, do đó tài liệu cra bạn sẽ liền lạc và không bị đứt đoạn.
  • Để hiển thị lại đoạn văn bản đã giấu, bạn cũng đánh dấu khối chọn nó ngay tại vị trí của nó trước đây (đánh dấu khối chọn trên đoạn tài liệu vừa lấp chỗ). Sau đó dùng tổ hợp phím Ctrl+Shift+H để làm xuất hiện đoạn văn bản trở lại như ban đầu.
  • Nếu muốn in các đoạn văn bản ẩn ra giấy cùng với các đoạn tài liệu bình thường thì bạn cần xác lập thêm chức năng in cả phần Hidden Text khi xác lập các thông số cho máy in (File> Print> Options và đánh dấu chọn mục Hidden Text).
http://taydo.info
Nguồn: Thanh Nhã – Làm bạn với máy vi tính.



Oct 15, 2009

Một cách tăng tốc winXP đơn giản mà hiệu quả

     Có một cách tăng tốc Win XPđơn giản và hiệu quả mà không cần nâng cấp phần cứng hay cài thêm phần mềm, đó là tác động trực tiếp vào lõi kernel của windows để bắt nó làm việc trên bộ nhớ, nhờ đó windows sẽ chạy nhanh hơn và trơn tru hơn so với bình thường. Cách thực hiện như sau:



  •  Vào Start> Run, gõ regedit và bấm Enter.
  • Tìm tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\
    SessionManager\MemoryManagement.
  • Trong phần DisablePagingExecutive bên phải, bạn bấm đôi vàođó, chọn phần Decimal, gõ vào ô trống giá trị là 1. Phần này có chức năng giúp các driver trên máy tính và lõi kernel của windows chạy trên bộ nhớ.
  • Trong phần LargerSystemCache, bạn bấm đôi vào nó, đánh dấu chọn vào phần Decimal, gõ giá trị 1 vào ô trống, bấm OK. Phần này có chức năng tối ưu hóa lõi kernel của windows xp.
  • Bấmđôi vào phần IPageLockLimit. Lưu ý, đối với một số phiên bản của Windows XP thì phần này có thể không tồn tại. Nếu trên máy tính của bạn có phần này thì thực hiện như sau: đánh dấu chọn vào mục Hexadecimal. Nếu máy tính của bạn có bộ nhớ RAM là 128 thì gõ vào khung trống giá trị 4000, nếu bộ nhớ RAM là 256 thì bạn gõ giá trị là 10000. Sau đó bấm OK và thoát khỏi Registry.
  • Sau cùng, bạn khởi động lại máy tính và cảm nhận tốc độ tuyệt vời của chiếc máy tính quen thuộc của mình.
www.taydo.info
Nguồn: Thanh Nhã - Làm bạn với máy vi tính


Oct 14, 2009

Tăng tốc xử lý dữ liệu trên ổ cứng SATA và ổ đĩa USB

        Vista cung cấp một vài tùy chọn ẩn giúp người sử dụng có thể tối ưu hóa tốc độ truy xuất, ghi dữ liệu trên các thiết bị lưu trữ. Cụ thể ở đây là đĩa cứng dùng giao tiếp SATA và ổ đĩa gắng ngoài kết nối qua cổng USB. Nhờ đó, tốc độ xử lý của hệ điều hành này được cải tiến đáng kể.


Ổ cứng SATA:

  • Microsoft cũng khuyến cáo người sử dụng không nên áp dụng thủ thuật này khi không có bộ lưu điện UPS, vì nếu nguồn điện của máy tính bị mất đột ngột sẽ gây ra hiện tượng mấy dữ liệu.
  • Bạn vào Start> Control Panel> Device Manager. Tìm đến nhánh Disk Drives. Bấm phải vào ổ cứng SATA và chọn lệnh Properties. Chọn tab Policies, và đánh dấu vào ô Enable Advanced Performance. Cuối cùng bấm OK để lưu thiết lập.
Ổ đĩa USB:
  • Nếu có thường xuyên gắn ổ đĩa ngoài vào máy tính thông qua cổng USB (kể cả ổ flash USB), bạn nên bật tính năng Write Caching để tăng tốc ghi dữ liệu.
  • Mở Device Manager như trên, chọn ổ đĩa gắn ngoài rồi bấm phải chọn Properties. Chọn tab Policies, đánh dấu vào tùy chọn Optimize for performance. Bấm OK và khởi động lại máy tính.
Lưu ý: trước khi tháo gỡ ổ dĩa ra, bạn cần tắt kết nối bằng cách bấm vào biểu tượng Safely Remove Hardware để bảo đảm an toàn dữ liệu.
www.taydo.info
Nguồn: Hoàng Nghĩa Hạnh - Làm bạn với máy vi tính

Oct 10, 2009

Làm ẩn các ổ đĩa

    Thủ thuật sau sẽ giúp bạn ẩn ổ đĩa bất kỳ trong Windows mà không dùng tới phần mềm nào.



  • Vào Start> Run, gõ regedit và bấm Enter để mở Registry Editor. Tìm đến khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\
    Policies\Explorer
  • Sau khi tìmđược khóa này, hãy nhấp chuột vào khung bên phải, chọn New>DWORD Value và đặt tên là NoDrives.
  • Muốn  ẩn ổ đĩa nào, bạn chỉ cần chọn giá trị của NoDrives với một giá trị tương ứng như sau: ổ đĩa A=1, B=2, C=4, D=8, E=16, F=32, G=64, H=128, I=256...Nếu bạn muốn giấu nhiều ổ đĩa cùng lúc thì cộng các giá trị của từng ổ đĩa vào rồi gán giá trị đó cho NoDrives. Ví dụ muốn giấu ổ A và C thì gõ 5.
  • Muốn giấu tất cả các ổ đĩa thì gán cho NoDrives giá trị FFFFFF.
  • Muốn cácổđĩa hiện lại như cũ, bạn xóa khóa NoDrives đi là xong.
www.taydo.info
Nguồn: Trần Trí Hiên - Làm bạn với máy vi tính

Newer Posts Older Posts Home