Aug 31, 2011

Trình duyệt tốt nhất trên Windows và Mac OS X

Theo thử nghiệm của webiste Tom's Hardware giữa 5 trình duyệt phổ biến, trình duyệt tốt nhất trên Windows là Google Chrome 13 và trên Mac OS X là Safari 5.1. Website Tom's Hardware đã tiến hành thử nghiệm toàn diện 5 trình duyệt web nổi tiếng nhất theo hơn 40 tiêu chí đánh giá. Điểm đặc biệt của kỳ thử nghiệm lần này là các nhà nghiên cứu đánh giá hoạt động của trình duyệt không chỉ trên hệ điều hành phổ biến là Windows mà cả với Mac OS X.












5 trình duyệt hàng đầu so tài
















Thử nghiệm được tiến hành với phiên bản mới của các trình duyệt gồm Google Chrome 13, Firefox 6.0, Internet Explorer 9, Opera 11.50 và Safari 5.1. Các nhà thử nghiệm cho biết, Google Chrome 13 đã giành chiến thắng trình duyệt khác trên Windows, xếp thứ hai là Firefox 6.0, thứ ba là Internet Explorer 9. Opera 11.50 xếp thứ tư, còn Safari 5.1 dành cho Windows tỏ ra chán nhất.













Google Chrome 13 khởi động với một thẻ nhanh nhất

Điều thú vị là các kết quả thử nghiệm trên Mac OS X Lion lại khác hẳn trên Windows. Cụ thể, Safari 5.1 đã chiến thắng tất cả khi hoạt động trên nền tảng hệ điều hành thân thuộc, còn Opera 11.50 và Google Chrome 13 chia sẻ vị trí thứ hai. Tệ hơn cả khi hoạt động trên Mac OS X Lion là Firefox 6.0. Trong thử nghiệm này không có sự tham gia của Internet Explorer 9 vì trình duyệt này không tương thích Mac OS X.












Tốc độ tải một số trang web nổi tiếng của 5 trình duyệt trong Windows 7...










... và của bốn trình duyệt trong Mac OS X

Trong phần tóm tắt kết quả thử nghiệm, các nhà nghiên cứu đưa ra đánh giá về tốc độ khởi động trình duyệt, thời gian tải và mức độ tương thích với các trang web, mức độ chiếm dụng bộ nhớ, hỗ trợ các chuẩn HTML5 và CSS3, năng suất xử lý Flash, Java, Silverlight, HTML5 và WebGL cùng các thông số khác.













Trình duyệt quản lý bộ nhớ tốt nhất cũng là Google Chrome 13

Điều ngạc nhiên là Internet Explorer 9 không chứng tỏ hiệu suất cao khi xử lý Silverlight - nền tảng đa phương tiện cho web do chính Microsoft phát triển. Khi thử nghiệm trên Windows, trình duyệt thắng về xử lý Silverlight lại là Opera 11.50. Google Chrome 13 và Firefox 6.0 đạt điểm mạnh (Strong), còn Internet Explorer 9 chỉ được điểm đạt (Acceptable).


Trong khi đó, ở phần thử nghiệm với một trong các đối thủ cạnh tranh chính của Silverlight là HTML5 thì Internet Explorer 9 đạt điểm cao nhất, Firefox 6.0 xếp tiếp theo rồi lần lượt tới Google Chrome 13, Opera 11.50 và Safari 5.1.


Nguồn: H.Đ - go.vn


(tổng hợp)


Aug 30, 2011

Bảo mật Passwords đã lưu trên Internet Explorer

Một trong những điều tiện lợi nhất mà công cụ trình duyệt mang lại đó là khả năng tự động lưu trữ mật khẩu người dùng trên các form đăng nhập. Bởi nhiều trang web yêu cầu bạn phải có tài khoản trên đó và cần “login” trước khi có thể sử dụng các tiện ích của họ.


Vậy với người dùng trình duyệt IE của Microsoft và ấn “Yes” để cho phép trình duyệt này ghi nhớ mật khẩu của mình thì làm thế nào để bảo bệ những thông tin đó được an toàn?





Ở bài viết trước chúng tôi đã giới thiệu tới các bạn cơ chế bảo mật Passwords đã lưu trên Google Chrome. Hôm nay chúng tôi tiếp tục hướng dẫn các bạn cơ chế này trên trình duyệt Internet Explorer qua một số vấn đề chính.


Bảo mật Passwords đã lưu trên Internet Explorer


Thông tin được lưu lại ở đâu?


Bắt đầu từ Internet Explorer 7, password được lưu giữ trong hệ thống registry (KEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Internet Explorer\IntelliForms\Storage2) và chống lại việc các user khác đăng nhập vào Windows có thể sử dụng được mật khẩu này bằng Data Protection API với kỹ thuật mã hóa Triple DES.


Những dữ liệu này có được bảo vệ?


Cho đến hiện tại, Triple DES vẫn chưa có cách phá vỡ bởi bất kỳ thuật toán nào từ bên ngoài. Tuy nhiên, khi bạn đã đăng nhập được vào Windows thì cơ chế này không còn được an toàn như trước. Nơi mà dữ liệu mật khẩu được lưu trữ sẽ bị giả định rằng đây là môi trường an toàn và cho phép các ứng dụng có thể truy cập vào.


Giống như kết quả của việc IE không sử dụng master password (như những gì Firefox cung cấp) để bảo vệ các mật khẩu đã lưu, lúc này password để vào tài khoản của Windows tương ứng chính là chìa khóa để giải mã Triple DES.


Đơn giản là nếu bạn đăng nhập vào Windows với tài khoản và mật khẩu thành công, bạn có thể save password trên trình duyệt. Bằng cách sử dụng một tiện ích có sẵn của NirSoft có tên IE PassView, bạn có thể xem và export tất cả các mật khẩu mà IE đã lưu.


Bảo mật Passwords đã lưu trên Internet Explorer


Malware có thể truy cập vào vùng dữ liệu này?


Sau khi bạn có thể dễ dàng xem được những dữ liệu dạng password này, câu hỏi tiếp theo được đặt ra là liệu những phần mềm độc hại cũng có thể xâm nhập để xem chúng? Không có lý do gì là không thể cho câu hỏi này. Nếu bạn sử dụng Virus Total để quét tiện ích IE PassView, bạn sẽ thấy có tới hơn 55% máy quét phát hiện đây là phần mềm độc hại (trong đó có Security Essentials).


Bảo mật Passwords đã lưu trên Internet Explorer


Tuy nhiên có trường hợp tiện ích này vẫn được phép hoạt động ngay cả khi bạn đã cài phần mềm anti-virus, có nghĩa là các phần mềm độc hại khác vẫn có thể xâm nhập mà không bị phát hiện. Ngoài ra, bởi do các dữ liệu được mã hóa cũng sẽ không bị cảnh báo bởi UAC khi nó bị truy cập.


Trường hợp máy tính bị đánh cắp


Những dữ liệu này được bảo mật giống như mật khẩu của tài khoản Windows. Nếu người nào đó đăng nhập được vào trong Windows bằng tài khoản thì tất cả các dữ liệu đều có thể bị truy cập dễ dàng. Nếu bạn không có mật khẩu đồng nghĩa với việc bạn không được bảo vệ.


Thử nghiệm bằng việc reset lại password của Windows, sau đó chúng tôi tiến hành lưu trữ mật khẩu của tài khoản Gmail (blah@gmail.com). Tiếp theo sử dụng tiện ích IE PassView để kiểm tra. Kết quả cho thấy chỉ có thể xem được password vừa lưu lại, còn những tài khoản khác đã lưu trước đó (myemail@gmail.com) vẫn được bảo vệ an toàn. Nguyên nhân là do master password được sử dụng để lưu trữ các dữ liệu khác nhau, nó không thể giải mã toàn bộ mật khẩu được lưu trước đó trong IE.


Bảo mật Passwords đã lưu trên Internet Explorer


Kết luận



  • Cũng như những lưu ý đối với Google Chrome, việc bảo mật cho trình duyệt IE là do chính người sử dụng thiết lập.

  • Sử dụng mật khẩu thật mạnh cho tài khoản Windows. Hãy nhớ rằng có những tiện ích có thể giải mã mật khẩu Windows, nếu ai đó có được mật khẩu này họ sẽ có quyền truy cập vào mật khẩu lưu trên trình duyệt của bạn.

  • Tự bảo về mình khỏi những phần mềm độc hại. Nếu tiện ích nào đó có thể dễ dàng truy cập vào mật khẩu đã lưu, vậy tại sao các phần mềm độc hại lại không thể?

  • Lưu trữ mật khẩu của mình trên hệ thống quản lý mật khẩu như KeePass. Tất nhiên bạn sẽ mất đi sự tiện lợi khi trình duyệt tự động điền giúp những mật khẩu này.

  • Sử dụng một tiện ích của bên thứ ba có tích hợp với IE và sử dụng một mật khẩu chính để quản lý.

  • Mã hóa toàn bộ ổ đĩa cứng bằng ứng dụng như TrueCrypt. Đây là giải pháp “siêu bảo vệ” cho toàn bộ dữ liệu của bạn.


Aug 29, 2011

Chuyển đổi hàng chục định dạng Video trong nháy mắt

Có rất nhiều dịch vụ trên web cho phép bạn thực hiện chuyển đổi video trên Youtube sang định dạng MP3, tuy nhiên trong đó vẫn có một số ít dịch vụ cho phép bạn tải về và chuyển đổi các video trên Youtube này sang các định dạng video khác nhau. ClipConverter là một dịch vụ web miễn phí mới ra đời cách đây không lâu cho phép bạn tải video Youtube và chuyển đổi chúng sang 11 định dạng khác nhau.





Bạn có thể cài đặt thành phần mở rộng này cho Firefox, Chrome, Safari hoặc sử dụng trực tiếp ngay trên trang chủ của ClipConverter.



Danh sách các dịch vụ mà ClipConverter hỗ trợ là: Youtube, Google Video, Sevenload, MySpace, Dailymotion, Vimeo,  Metacafe, MyVideo, Veoh…


Để bắt đầu sử dụng dịch vụ này, đầu tiên bạn cần truy cập vào trang chủ của chương trình tại đây. Sau đó bạn copy và paste địa chỉ đường dẫn của video clip trên Youtube hoặc các dịch vụ mà ClipConverter hỗ trợ vào khung MediaURL.



Không chỉ cho phép bạn tải và chuyển đổi các video trên các trang web chia sẻ mà dịch vụ này còn cho phép bạn tải file video từ máy lên đây và chuyển đổi nó sang định dạng khác cũng được bằng cách nhấp chọn vào liên kết UploadFile, bấm Browse và chọn file cần upload, bạn chờ một lát để quá trình upload xong thì mới thực hiện chuyển đổi được.






Ngoài ra chương trình còn cho phép bạn tải và chuyển đổi các file video có độ nét cao (High Definition: 720p, 1080p) hoặc các video có chất lượng cao (High Quality: 480p). Bạn chỉ cần dán địa chỉ đường dẫn video đó vào, dịch vụ sẽ tự phân tích cho bạn thấy các loại chất lượng của đoạn video đó. Nếu bạn muốn tải về và chuyển đổi video với chất lượng nào thì bạn chọn nó hoặc nếu muốn xem trước thì bạn có thể bấm nút Show Video để xem video này. Để đặt lại tên cho video bạn nhập vào khung File Name.





Nếu bạn muốn tải nó về và chuyển đổi nó sang định dạng nào thì chọn vào định dạng đó ở mục Conversion Format, tuy nhiên bạn có thể để nguyên định dạng mặc định của chương trình để tải về mà không cần chuyển đổi bằng cách nhấn vào nút Download và nhấn Start là xong. Còn nếu bạn chuyển đổi sang định dạng nào thì chọn vào các định dạng đó, khi bạn nhấn chọn định dạng nào thì mỗi tùy chỉnh của từng định dạng đó ở mục Conversion Options sẽ khác nhau.





Ví dụ như nếu bạn muốn chuyển video này sang định dạng MP3 thì bạn có thể chỉnh được các thông số ở mục Conversion Options như là Audio Volume (âm lượng), Audio Channels, bạn có thể nâng chất lượng của file MP3 tải về ở mục Audio Bitrate bằng cách kéo thanh trượt để nâng chất lượng kbps lên. Chương trình ngoài việc giúp bạn tải về và chuyển đổi định dạng, nó còn cho phép bạn cắt video và chỉ chuyển đổi một đoạn xác định nào đó do bạn thiết lập.



Nếu muốn làm điều này bạn chỉ cần bỏ chọn 2 dấu check ở mục Start of VideoEnd of Video rồi nhập thời gian bạn muốn bắt đầu và thời gian kết thúc. Chương trình sẽ thực hiện chuyển đổi và tải về đoạn video đó theo đúng như khoảng thời gian bạn đã nhập. Cuối cùng bạn có thể thêm thông tin cho file tải về bằng cách check chọn vào ôUse ID 3v2 Tags rồi nhập các thông tin như là Artist (nhạc sĩ), Title (tiêu đề), Album…Sau đó bạn nhấn Start để chương trình thực hiện chuyển đổi và tải về sau khi đã hoàn tất quá trình chỉnh sửa các thông số.


Lưu ý: Mỗi định dạng bạn lựa chọn sẽ có các thông số để tùy chỉnh khác nhau.



Chương trình sẽ thực hiện việc cắt đoạn video đó ra trước, sau đó là chuyển đổi định dạng nó, khi tất cả mọi việc đã xong xuôi bạn sẽ được chuyển sang một trang mới, nhấn vào nút Download để tải về, bạn có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ download như IDM…để quá trình tải về này được nhanh hơn.





Như đầu bài đã có nêu, chương trình còn hỗ trợ bạn cài đặt thành phần mở rộng này vô các trình duyệt là Chrome, Firefox và Safari. Bạn truy cập vào đây để tải và cài đặt các thành phần mở rộng cho đúng với trình duyệt của mình. Sau khi cài đặt xong bạn truy cập vào một dịch vụ chia sẻ video như Youtube chẳng hạn, khi bạn chọn xem video đó bạn sẽ thấy phía trên đầu khung phát có một nút là ClipConverter, bạn chỉ cần nhấn vào đó, sau đó thực hiện chỉnh sửa hoặc chuyển đổi video đó sang định dạng khác như cách đã hướng dẫn ở trên…Người viết thực hiện với Chrome và bạn có thể thực hiện tương tự với các trình duyệt khác.




Tham khảo: Addictivetips

Aug 28, 2011

3 Add-ons giúp bạn xem trước hình ảnh thu nhỏ trong Firefox


Thông thường, khi bạn muốn xem trước kích thước thật của các hình ảnh trên các trang web thì bạn phải nhấp vào nó mới xem được. Với Firefox, bạn chỉ cần rê chuột lên tấm hình cần xem là có thể xem được kích thước nguyên mẫu ngay lập tức.




Có không ít trang web nổi tiếng như Wikipedia, Facebook hay Twitter…thường xuyên thu nhỏ những hình ảnh trong nội dung bài viết để phù hợp với thiết kế trang web của mình. Điều này đôi khi khá bất tiện, khiến cho hình ảnh bị mờ đi và chi tiết trong ảnh không rõ nét nếu so với kích cỡ thực tế của tấm ảnh. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn sử dụng 3 ứng dụng mở rộng cho Firefox giúp bạn có thể xem trước hình ảnh thu nhỏ của những tấm hình mà bạn muốn tải, với sự trợ giúp của 3 add-ons này bạn có thể tải bất kì hình ảnh nào về với kích thước nguyên mẫu của nó một cách nhanh chóng.



Thumbnail Zoom


Bạn có thể tải tại đây. Chương trình có thể tương thích với Firefox 3 trở lên.


Thumbnail Zoom là một addon cho phép bạn xem trước hình ảnh thu nhỏ của những hình ảnh trên Facebook, Google Picasa, PhotoBucket, Youtube, Google images…và một vài dịch vụ tìm kiếm hình ảnh bất kì. Đầu tiên bạn cần truy cập vào địa chỉ trên và nhấn Tải xuống ngay, sau đó nhấn Install Now để bắt đầu quá trình cài đặt, cuối cùng bạn restart lại trình duyệt để có thể sử dụng addon này.




Giờ đây, khi truy cập vô bất kì trang nào có hình ảnh, bạn chỉ cần rê chuột lên tấm hình đó, chờ trong giây lát thì ảnh sẽ hiện ra với kích thước nguyên mẫu của nó, nếu bạn muốn lưu lại với kích thước nguyên mẫu thì bạn chỉ cần nhấn phải chuột lên tấm ảnh đó và chọn Save Enlarged Image As (Z)…là xong.




Bạn có thể tùy chỉnh thời gian load, các trang web bạn muốn áp dụng addon này…bằng cách nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + Shift + A hoặc vào Tools > Add-ons, sau đó bạn chọn add-on Thumbnail Zoom rồi nhấn vào Options. Trong hộp thoại hiện ra, tại đây bạn có thể chỉnh thời gian hoãn lại trước khi hiển thị hình ảnh thu nhỏ tại mụcDelay before displaying the images (sec). Bạn cũng có thể hiệu chỉnh độ mờ đục của tấm ảnh khi xem ở chế độ thu nhỏ tại dòng Images opacity, nếu bạn càng giảm % tại mục này thì hình ảnh khi hiển thị sẽ càng mờ và tối.


Phía bên dưới là danh sách các trang mà Thumbnail Zoom hỗ trợ, nếu bạn không muốn xem trước hình ảnh thu nhỏ ở trang nào thì bạn bỏ chọn trang đó ra khỏi danh sách. Cuối cùng nhấn OK để lưu lại các thiết lập.




Lưu ý: ứng dụng chỉ có tác dụng với những hình ảnh đã được thu nhỏ khi đưa lên trang web. Với những hình ảnh không thay đổi kích cỡ (kích cỡ gốc và kích cỡ hiển thị trên website không khác) thì addon này không có tác dụng phóng lớn hình ảnh.



CoolPreviews


Bạn có thể tải tại đây. Chương trình tương thích với Firefox 3.6 trở lên.


CoolPreviews là một addon miễn phí, không những có tính năng xem trước hình ảnh thu nhỏ tương tự như Thumbnail Zoom mà CoolPreviews còn có khả năng xem trước các liên kết bất kì một cách nhanh chóng mà không cần phải rời khỏi trang hiện tại. Nó thích hợp với bất kì một trang web nào kể cả Yahoo, Google hay các trang mạng khác như Youtube, Flick…


Các tính năng chính:


Phóng to hình ảnh đã được thu nhỏ.


Mở hình ảnh thu nhỏ trong một tab riêng biệt.


Có khả năng hiển thị hình ảnh dưới dạng slideshow (chỉ hoạt động tốt ở các dịch vụ tìm kiếm hình ảnh như Flick, Google Images…).


Xem trước các liên kết mà không cần nhấn vào.


Đầu tiên, bạn cũng cần truy cập vào địa chỉ trên và nhấn Add to Firefox, sau đó nhấn Install now để tiến hành quá trình cài đặt, cuối cùng Restart lại trình duyệt để bắt đầu sử dụng tính năng của CoolPreviews.




Giờ đây, bạn tìm kiếm tại Google hay tại bất kì dịch vụ tìm kiếm nào đó với từ khóa ngẫu nhiên, khi kết quả hiện ra bạn chỉ cần rê chuột lên hình ảnh đó hoặc liên kết bất kì nào thì bạn sẽ thấy hiện ra biểu tượng của CoolPreviews, bạn chỉ cần nhấp vô biểu tượng của chương trình thì sẽ có một cửa sổ mới xuất hiện mở ra trang có chứa liên kết hoặc hình ảnh vừa rồi.




Trong cửa sổ mới mở ra, sẽ có các nút chức năng nằm phía trên đầu cửa sổ CooPreviews, tại đây có bao một khung tìm kiếm với các dịch vụ như là Google, Twitter, Youtube, Bing…bạn chỉ cần nhập từ khóa vào và chọn dịch vụ là kết quả sẽ hiện ra nhanh chóng. Nếu bạn muốn biến cửa sổ này thành một thẻ trên trình duyệt thì bạn chọn vào biểu tượng dấu cộng, và thẻ đó sẽ được ghim thành một thẻ trong trình duyệt.




Ngoài ra, nếu bạn muốn đánh dấu các liên kết hoặc hình ảnh để từ từ đọc thì bạn nhấn vào biểu tượng xấp giấy hoặc nhấp chuột phải vào liên kết (hình ảnh) và chọn Add to stack thì các liên kết về bài này sẽ được ghim lại vào một thanh nhỏ ở bên phải trình duyệt. Chưa dừng lại ở đó, nếu bạn tìm kiếm hình ảnh trong Google Images, bạn có thể duyệt ảnh theo chế độ Slideshow (chạy hình tự động) hoặc nếu bạn có cài sẵn addon Cooliris thì bạn sẽ được duyệtảnh theo chế độ 3D. Để làm được điều này, tại thanh công cụ của CoolPreviews bạn chọn vào biểu tượng nút Play và một cửa sổ duyệt ảnh mới hiện ra, bạn chỉ cần nhấp vào các nút điều khiển tương ứng để thưởng thức.




Bạn có thể nhấn vào biểu tượng bánh răng để tùy chỉnh thêm về các tính năng của CoolPreview. Tại mục "Show the preview window when you" bạn có thể chọn hành động khi nhấn vào icon của CoolPreview như là rê chuột vào, hoặc nhấn vào biểu tượng…thì mới mở cửa sổ của CoolPreviews. Và còn nhiều tính năng mà các bạn có thể tự khám phá trong quá trình sử dụng.





Facebook PhotoZoom


Facebook là mạng xã hội lớn nhất thế giới tính đến thời điểm này, mặc dù vậy những tính năng đi kèm Facebook vẫn chưa thể đáp ứng được hết nhu cầu của người dùng, ví dụ như khả năng xem ảnh nhanh, khả năng tải toàn bộ album ảnh… Facebook Photozoom là một trong những add-on hữu dụng nhất trên Firefox dành cho Facebook. Nếu là người hay xem ảnh trên Facebook, chắc hẳn bạn sẽ thấy rằng việc click vào từng bức ảnh sẽ rất bất tiện nếu album ảnh có số lượng lên đến hàng trăm bức. Tuy nhiên, với add-on này, công đoạn đó trở nên đơn giản và hiệu quả hơn bao giờ hết khi người dùng chỉ cần di chuột đến bức ảnh cần xem là ngay lập tức bức ảnh với kích cỡ đầy đủ sẽ hiện ra.


Bạn đọc quan tâm có thể tải tại đây.


Chương trình tương thích với Firefox 3 trở lên.


Tương tự như việc cài đặt các addon khác, bạn nhấn Install Now để cài đặt sau đó nhấn Restart now để bắt đầu có thể sử dụng thành phần mở rộng này. Bây giờ bạn chỉ cần rê chuột vào hình ảnh trên Facebook là lập tức hình ảnh có kích cỡ đầy đủ sẽ hiện ra và bạn có thể dễ dàng lưu lại một cách nhanh chóng.




Tham khảo: Makeuseof


Tối ưu hóa cách dùng phím Windows và thanh Taskbar

Phím Windows trên bàn phím ngày nay có tác dụng rất lớn đối với người dùng hệ điều hành gạo cội này. Nhưng không phải ai cũng biết các phím tắt này rõ ràng.






Phím Windows


Mở bảng System Info: tổ hợp phím Windows + Pause có nhiệm vụ mở bảng System Info của Windows. Tổ hợp phím này tỏ ra hữu ích khi bạn đang gặp vấn đề gì đó với máy tính của mình và cần mở bảng System Info thật nhanh.


Tối ưu hóa cách dùng phím Windows và thanh Taskbar


Chạy ứng dụng nằm trên thanh taskbar: Đặt những ứng dụng bạn thường dùng trên thanh taskbar của Windows và bạn sẽ mở chúng lên dễ dàng mà không cần phải dùng đến chuột. Tổ hợp phím Windows và một phím số bất kỳ ứng với vị trí của ứng dụng trên thanh taskbar dùng để thực hiện việc này, chẳng hạn như mặc định thì ô đầu tiên của thanh taskbar là I.E, như vậy để mở nhanh trình duyệt này, bạn có thể nhấn Windows + 1.

Displays Control Panel: Để chuyển đổi giữa các chế độ hiển thị của màn hình ngay lập tức khi bạn kết nối với máy chiếu hoặc màn hình phụ, bạn có thể dùng tổ hợp phím Windows + P.


Tối ưu hóa cách dùng phím Windows và thanh Taskbar


Taskbar


Khôi phục thanh Quick Launch: Mặc dù Windows 7 đã loại bỏ thanh Quick Launch, nhưng để khôi phục lại thanh này cũng không có gì khó khăn. Bạn có thể làm điều đó bằng cách click phải chuột vào thanh taskbar, bỏ chọn ở mục Lock the taskbar (nếu có), sau đó click phải vào taskbar một lần nữa, chọn New toolbar, gõ %appdata%\Microsoft\Internet Explorer\Quick Launch vào đường dẫn và nhấn phím mũi tên bên phải đường dẫn.

Dọn dẹp system tray: Phần system tray (khung chứa các icon ứng dụng khởi động cùng Windows nằm cạnh đồng hồ hệ thống) thường chứa rất nhiều những icon mà bạn hiếm khi sử dụng, trong khi đó những icon bạn cần lại thường bị ẩn đi mỗi khi cần. Để tránh việc phải thường xuyên nhấn mũi tên để mở rộng bảng icon ra, bạn chỉ việc kéo những icon bạn thường dùng đặt vào vị trí của những icon không bị ẩn.


Tối ưu hóa cách dùng phím Windows và thanh Taskbar


Kéo thả file vào ứng dụng ở thanh taskbar: những icon ở taskbar không chỉ có tác dụng mở một ứng dụng nào đó, nếu bạn kèm theo những phím tắt khi dùng, chúng sẽ có các chức năng rất thuận tiện. Ctrl + Shift + click sẽ mở một ứng dụng với quyền của admin (hay thường gọi là Run as administrator), kéo thả một file vào icon của ứng dụng sẽ mang file này vào jump list của ứng dụng, hoặc làm thao tác tương tự nhưng giữ phím Ctrl, bạn có thể ngay lập tức mở file với ứng dụng đó.


Tối ưu hóa cách dùng phím Windows và thanh Taskbar












Theo GenK (PCWorld)


Bảo mật Passwords đã lưu trên Google Chrome

Một câu hỏi chung về trình duyệt Google Chrome là “tại sao không có chức năng master password (mật khẩu chính)?” Theo thông tin (không chính thức) từ Google thì việc sử dụng mật khẩu chính cho trình duyệt sẽ làm cho người dùng có cảm nhận sai lệch về bảo mật, và phương pháp khả thi nhất để bảo vệ dữ liệu là thông qua hệ thống an ninh tổng thể.





Vậy chính xác là làm thế nào để bảo mật cho những dữ liệu password của bạn được lưu trên Google Chrome?


Xem password đã lưu


Chrome bao gồm một trình quản lý mật khẩu và người dùng có thể truy cập thông qua Options > Personal Stuff > Manage saved passwords. Điều này không có gì mới bởi chỉ cần bạn từng cho phép Chrome lưu lại mật khẩu của mình, có thể bạn đã biết đến tính năng này.


Theo mặc định, để đảm bảo an ninh cho mật khẩu Chrome sẽ hiển thị chúng dưới dạng dấu *, để xem được bạn chỉ cần kích vào nút Show trước mỗi password cần xem.


Bảo mật Passwords đã lưu trên Google Chrome


Bảo mật Passwords đã lưu trên Google Chrome


Bởi vì không có hạn chế nào cho sự truy cập, nên chỉ cần ai đó sử dụng máy tính có cài đặt Chrome là họ sẽ xem được những password này. Tuy nhiên bạn chỉ có thể xem chúng mà không có cách nào export ra tập tin khác được.


Dữ liệu password được lưu ở đâu?


Những dữ liệu Mật khẩu được lưu trong một cơ sở dữ liệu SQLite có đường dẫn như sau:


%UserProfile%\AppData\Local\Google\Chrome\User Data\Default\Login Data


Bạn có thể mở tập tin này (có tên “Login Data”) bằng cách sử dụng SQLite Database Browser và xem bảng “logins”, tại đây chứa các password được bạn ấn Save. Tuy nhiên trường “password_value” đã được mã hóa nên bạn không thể xem được.


Bảo mật Passwords đã lưu trên Google Chrome


Bảo mật cho dữ liệu được mã hóa


Để thực hiện việc mã hóa (trong Windows), Chrome sử dụng chức năng Windows provided API. Các dữ liệu được mã hóa chỉ có thể đọc được bởi tài khoản người dùng Windows đã sử dụng để làm việc này. Do đó, về cơ bản mật khẩu chính là mật khẩu tài khoản Windows của bạn. Muốn xem được vùng dữ liệu này bắt buộc phải đăng nhập vào Windows bằng cùng một tài khoản.


Tuy nhiên, do mật khẩu tài khoản Windows là một hằng số, việc truy cập vào “master password” không phải là độc quyền của Chrome nên những tiện ích bên ngoài vẫn có thể nhận dạng được dữ liệu này và giải mã chúng.


Với tiện ích có sẵn ChromePass của NirSofft bạn có thể nhìn thấy toàn bộ dữ liệu mật khẩu được lưu và dễ dàng export chúng ra tập tin văn bản đơn giản.


Bảo mật Passwords đã lưu trên Google Chrome


Vì vậy tạo cho người dùng cảm giác rằng nếu tiện ích ChromePass có thể truy cập dữ liệu thì những phần mềm độc hại khác cũng có thể chạy bình thường và tài khoản người dùng khác cũng có thể truy cập mọi dữ liệu. Khi ChromePass.exe được tải lên VirusTotal, chỉ có hơn một nửa phần mềm anti-virus gán cờ “nguy hiểm”.


Sự bảo vệ có thể bị phá vỡ?


Giả sử máy tính của bạn chẳng may bị mất cắp và kẻ chộm đã sử dụng phần mềm để reset lại mật khẩu của Windows để trở về trạng thái đăng nhập nguyên bản. Nếu sau đó họ cố gắng để xem các password trong Chrome hoặc sử dụng tiện ích ChromePass thì dữ liệu sẽ không được cung cấp. Nguyên nhân đơn giản là do “master password” (với mật khẩu tài khoản Windows được ưu tiên để tự reset nó bên ngoài Windows) không phù hợp để giải mã.


Bảo mật Passwords đã lưu trên Google Chrome


Ngoài ra, nếu ai đó sao chép mật khẩu Chrome từ cơ sở dữ liệu SQLite và cố gắng truy cập vào nó trên máy tính khác, ChromePass sẽ hiển thị một mật khẩu trống với lý do tương tự như trên.


Bảo mật Passwords đã lưu trên Google Chrome


Kết luận


Suy cho cùng, việc bảo mật cho các mật khẩu lưu trên Chrome hoàn toàn dựa vào chính người dùng nó.



  • Sử dụng mật khẩu thật mạnh cho tài khoản Windows. Hãy nhớ rằng có những tiện ích có thể giải mã mật khẩu Windows, nếu ai đó có được mật khẩu này họ sẽ có quyền truy cập vào mật khẩu lưu trên trình duyệt của bạn.

  • Tự bảo về mình khỏi những phần mềm độc hại. Nếu tiện ích nào đó có thể dễ dàng truy cập vào mật khẩu đã lưu, vậy tại sao các phần mềm độc hại lại không thể?

  • Lưu trữ mật khẩu của mình trên hệ thống quản lý mật khẩu như KeePass. Tất nhiên bạn sẽ mất đi sự tiện lợi khi trình duyệt tự động điền giúp những mật khẩu này.

  • Sử dụng một tiện ích của bên thứ ba có tích hợp với Chrome và sử dụng một mật khẩu chính để quản lý.

  • Mã hóa toàn bộ ổ đĩa cứng bằng ứng dụng như TrueCrypt. Đây là giải pháp “siêu bảo vệ” cho toàn bộ dữ liệu của bạn.













Đ.Hải (Nguồn HowtoGeek)

Google+ thêm tính năng bỏ qua người muốn ‘đặt vòng’

Mới đây, mạng xã hội Google+ đã cung cấp thêm cho bạn lựa chọn bỏ qua (Ignore) những người lạ đề nghị cho họ “đặt vòng”.


Mặc định, những người chưa có trong Circle của bạn vẫn có thể gửi bài đến bạn. Song khi bỏ qua ai đó, bạn sẽ không còn thấy bất kỳ bài viết nào của họ trong Incoming của Stream, không nhận thông báo gì về các hoạt động của họ, không nhìn thấy họ trên trang Circles của mình, dù họ vẫn thấy có thể tìm thấy và đọc bài của bạn.






Tương tự Block, tùy chọn Ignore nhằm giúp người dùng Google+ tránh bị những spammer gây phiền nhiễu. Tuy nhiên, về bản chất thì Ignore hơi khác Block đôi chút. Bởi khi chặn ai đó, người này sẽ bị loại bỏ khỏi Circle và cả Extended Circle (vòng kết nối mở rộng) của bạn, không nhìn thấy cũng như không thể nhận xét bài mà bạn chia sẻ với mọi người, đồng thời bạn cũng không thấy bất kỳ bài nào của người này trong Stream.


Để hiểu rõ hơn, mời bạn xem video clip dưới đây:















Hướng dẫn sử dụng:


Nếu nhận được lời mời “đặt vòng” của người lạ, sau khi nhấp vào biểu tượng thông báo nằm cạnh ảnh profile phía trên góc phải, bạn nhấp vào dòng Added you (Đã thêm bạn) hoặc Added you back (Đã thêm lại bạn).














Trên bảng xổ xuống, bạn nhấp liên kết Ignore bên phải người muốn bỏ qua, hoặc bấm nút Ignore all phía trên để bỏ qua tất cả người lạ đề nghị bạn cho “đặt vòng”.













Trong trường hợp có người lạ gửi bài đến cho mình, bạn có thể bỏ qua người này bằng cách nhấp chọn nhánh Incoming (Mới) bên trái thẻ Stream (Trang chủ), rồi nhấp liên kết Ignore bên phải tên người này.




Nếu lỡ tay bỏ qua nhầm người bạn của mình, bạn nhấp ngay liên kết Undo (Hoàn tác).


Bằng không sau đó, bạn cần chuyển sang thẻ Circles (Vòng kết nối), nhấp vào menu More actions (Tác vụ khác) và chọn lệnh View ignored (Xem danh sách người bỏ qua). Trên bảng xuất hiện, bạn nhấp liên kết Un-ignore (Thôi bỏ qua) bên phải người không muốn bỏ qua nữa (bấm tiếp nút Add to circles hay Thêm vào vòng kết nối để thêm người này vào Circle). Xong, bấm Done (Xong).
















Nguồn: Phi Tiên - go.vn

Gấp 3 thời lượng sử dụng Kaspersky Internet Security 2012

Nhân sự kiện ra mắt phiên bản mới 2012, hãng phần mềm Kaspersky Labs đang cho phép người dùng gấp đôi lượng thời gian sử dụng Kaspersky Internet Security 2012, gói phần mềm bảo mật toàn diện và mạnh mẽ hàng đầu hiện nay.



Kaspersky Internet Security 2012 (KIS 2012) là gói phần mềm bảo mật toàn diện, cung cấp đầy đủ các tính năng cần thiết để bảo vệ an toàn  cho người dùng máy tính như diệt virus, ngăn chặn phần mềm gián điệp, lọc thông tin, chống hacker xâm nhập vào hệ thống…


Đặc biệt, phiên bản KIS 2012 đã có nhiều sự thay đổi so với các phiên bản cũ, không chỉ ở giao diện hoàn toàn mới và các tính năng bảo mật lẫn hiệu suất sử dụng cũng đã được cải thiện 1 cách đáng kể.



Gấp 3 thời lượng sử dụng Kaspersky Internet Security 2012:


Thông thường, bản dùng thử của Kaspersky Internet Security chỉ có 30 ngày dùng thử, phiên bản đầy đủ của phần mềm có giá 59,95 USD và hạn dùng trong 1 năm.



Nhân sự kiện ra mắt phiên bản mới 2012, hãng bảo mật Kaspersky Labs đang cho phép người dùng gấp đôi thời lượng sử dụng thử nghiệm Kaspersky Internet Security 2012 như một cách để giới thiệu sản phẩm mới của mình.



Bạn đọc có thể nhân cơ hội này để gấp 2 lần thời hạn sử dụng Kaspersky Internet Security 2012, 1 trong những gói phần mềm bảo mật uy tín và được yêu thích nhất hiện nay trên thế giới.



Download bản dùng thử đặc biệt (với thời hạn 2 tháng sử dụng) tại đây.



Sau khi hoàn tất quá trình download và cài đặt, trong lần đầu tiên sử dụng, 1 hộp thoại hiện ra yêu cầu bạn điền mã bản quyền để kích hoạt phần mềm. Từ hộp thoại này, bạn chọn mục Activate Trial Version, rồi nhấn Next để tiếp tục.






Bây giờ, máy tính của bạn đã được KIS 2012 bảo vệ trong vòng 60 ngày (2 tháng), thay vì chỉ 1 tháng như mặc định.






Nhấn nút Finish để hoàn tất quá trình cài đặt. Sau khi cài đặt, bạn nên khởi động lại máy để phần mềm hoạt động được ổn định.


Lưu ý: sau khi đã sử dụng hết 2 tháng dùng thử với phiên bản đặc biệt ở trên, bạn có thể download thêm gói phần mềm thử nghiệm thông thường của KIS 2012 tại đây và cài đặt để tiếp tục tận dụng thêm 30 ngày sử dụng KIS 2012.



Như vậy, thay vì 30 ngày như mặc định, máy tính của bạn sẽ có đến 90 ngày bảo vệ với KIS 2012.


Giao diện của Kaspersky Internet Security 2012 đã được thiết kế lại hoàn toàn mới so với các phiên bản cũ, với các nút chức năng được thu nhỏ về bên dưới.





Để mở rộng các chức năng, bạn nhấn vào phím mũi tên nhỏ ở trên (như hình minh họa bên dưới).





Các chức năng trên giao diện của phần mềm bao gồm:


- Scan: tiến hành quét hệ thống hoặc các phân vùng và vị trí tùy chọn



- Update: cập nhật cơ sở dữ liệu của phần mềm



- Parental Control: chức năng quản lý dành cho các bậc phụ huynh, lọc các website có nội dung nhạy cảm và không phù hợp để ngăn chặn con em mình truy cập vào đó.



- Tools: cung cấp các công cụ bảo mật như các phần mềm dọn dẹp dấu vết trên hệ thống, đĩa cứu hộ của Kaspersky…



- Saferun for application: tạo môi trường an toàn để chạy các ứng dụng. Với chức năng cho phép người dùng đảm bảo được an toàn khi kích hoạt các phần mềm mới vừa được download từ Internet mà không rõ sự tin cậy của chúng.



- Applications Activity: quản lý hoạt động của các tiến trình đang chạy trên hệ thống. Dựa vào đây có thể biết rõ tiến trình nào khả nghi và kịp thời ngăn chặn chúng.






Cửa sổ quản lý ứng dụng của Kaspersky, hiển thị cả chi tiết mức độ tin cậy, mức độ chiếm dụng bộ nhớ của ứng dụng



- Network Monitor: kiểm tra xem các ứng dụng nào đang kết nối Internet. Nếu có các ứng dụng khả nghi không rõ nguồn gốc cũng đang kết nối Internet, rất có thể đó là ứng dụng gián điệp đang tìm cách gửi thông tin ra bên ngoài, người dùng có thể ngừng hoạt động của ứng dụng đó lại.



- Virtual Keyboard: bàn phím ảo của Kaspersky, cho phép người dùng sử dụng chuột kích trên các phím của bàn phím để nhập dữ liệu. Điều này cho phép ngăn chặn khả năng thông tin gõ trên bàn phím bị các phần mềm keylogger ghi dấu lại.



- Saferun for Website: nếu bạn nhận được 1 trang web lạ mà không rõ trang web đó có an toàn hãy không, hãy thử chạy trang web đó trên công cụ này của Kaspersky để xác minh mức độ an toàn của trang web trước khi quyết định truy cập vào đó.



- Quarantine: hiển thị danh sách các phần mềm gây hại đã bị Kaspersky phát hiện và cách ly.



- Cloud Protection: tính năng bảo vệ máy tính bằng công nghệ “điện toán đám mây” là 1 trong những cải tiến mới trên KIS 2012. Khi nghi ngờ máy tính đã bị lây nhiễm virus và không thể sử dụng phần mềm để quét hệ thống, bạn có thể kích vào nút Cloud Protection trên giao diện phần mềm để sử dụng tính năng bảo vệ trực tuyến.



Trên đây là danh sách các chức năng và công cụ đê khai thác và quản lý Kaspersky. Dựa vào đây, bạn có thể khai thác các chức năng bảo vệ của phần mềm để sử dụng máy tính được đảm bảo an toàn nhất.


Nguồn: Phạm Thế Quang Huy- dantri

Aug 25, 2011

Sao lưu dữ liệu các ứng dụng của Google

Google là một tên tuổi lớn trong lĩnh vực công nghệ cung cấp cho người dùng nhiều công cụ đám mây vô cùng mạnh mẽ và hữu ích như Gmail, Google Docs, Google Reader, Google Plus,… . Và giống như trên máy tính, các dữ liệu trên các ứng dụng đám mây của Google có thể “không cánh mà bay” bởi rất nhiều nguyên nhân. Do đó việc sao lưu chúng là rất cần thiết, ngoài việc tránh mất mát dữ liệu còn giúp bạn dễ dàng hơn khi chuyển sang sử dụng trên một tài khoản Google khác





1.Sao lưu số liên lạc trong Gmail


Trong giao diện Gmail ở khung bên trái bạn nhấn vào liên kết Contacts. Tại đây bạn tiến hành chọn lựa các số liên lạc muốn lưu lại và nhấn vào dấu mũi tên sổ xuống ở tùy chọn More Options, xong chọn Export

Ở giao diện Export contacts xuất hiện, bạn đánh dấu vào tùy chọn tương ứng muốn xuất ra ở phần Which contacts do you want to export. Mục này gồm các tùy chọn như Selected contacts ( các số liên lạc đã chọn), The Group (các số liên lạc phân theo nhóm do người dùng tạo), All contacts (tất cả các số liên lạc). Tiếp theo chọn định dạng tập tin xuất ra ở phần Which exports format. Chương trình hỗ trợ xuất ra định dạng Google CSV format (chỉ tương thích tài khoản Google), Outlook CSV format (tương thích với Outlook hay các ứng dụng khác) và vCard format (tương thích ứng dụng Apple Address Book hay các ứng dụng khác). Xong nhấn nút Export để tiến hành sao lưu.




Để nhập (import) các số liên lạc này vào một tài khoản Google khác bạn làm hoàn toàn các bước trên nhưng chọn Import ở mục More Options và nhấn Choose file để chọn đường dẫn đến tập tin sao lưu. Xong nhấn nút Import





2. Google Calendars


Trong giao diện Google Calendar bạn nhấn vào biểu tượng hình chiếc bánh răng ở góc phải trên màn hình và chọn Calendar Settings, chuyển sang thẻ Calendars và nhấn nút Export calendars. Chương trình sẽ tự động tải về một tập tin zip chứa tất cả các tập tin định dạng iCal, mỗi tập tin ứng với một Calendar bạn đã tạo.



Để nhập Calendar vào một tài khoản Google khác bạn nhấn vào liên kết Import calendar, nhấn nút Choose file, chỉ đến đường dẫn lưu tập tin iCal và nhấn nút Import.


3. Google Reader


Lưu ý cách này chỉ có thể tải về các liên kết RSS feed mà không tải về nội dung chứa bên trong. Đầu tiên bạn nhấn vào nút có hình chiếc bánh răng ở góc phải trên màn hình và chọn Reader Settings. Dưới thẻ Import/Export, bạn nhấn vào liên kết Export your subscriptions as an OPML file. Chương trình sẽ tự động tải về một tập tin có tên google-reader- subscriptions.xml, và bạn có thể dễ dàng mở chúng ra để xem các nôi dung chứa bên trong bằng tiện ích Notepad. Cũng trong thẻ Import/Export, bạn có thể nhập liên kết RSS feed vào một tài khoản Google khác bằng cách nhấn nút Browse và chỉ đến đường dẫn chứa tập tin google-reader- subscriptions.xml tải về, xong nhấn nút Upload.



4.Google Docs


Đầu tiên bạn tiến hành đăng nhập vào tài khoản Google Docs của mình tại địa chỉ http://docs.google.com



Trên giao diện chính của Google Docs bạn nhấn vào dấu mũi tên ở phía trước tùy chọn Actions để lựa chọn tất cả các tập tin. Nếu chỉ muốn tải về máy một số tập tin nhất định, bạn chỉ việc đánh dấu chọn vào ô vuông phía trước tên các tập tin đó.



Sau khi hoàn tất việc lựa chọn tập tin, bạn nhấn vào menu Action và chọn Download. Tại giao diện Convert and download hiện ra, bạn chọn định dạng lưu file ứng với mỗi loại tập tin như văn bản (document), bài trình chiếu (presentation), bảng tính (Spreadsheet),…Hiện tại Google Docs hỗ trợ các định dạng tập tin HTML, PDF, Open Office, RTF, TXT, MS Office, …



Cuối cùng bạn nhấn nút Download để bắt đầu tải tập tin. Quá trình này nhanh hay chậm sẽ phụ thuộc vào số lượng và dung lượng các tập tin tải về. Mỗi lần sao lưu bạn có thể tải về tối đa 2 GB dữ liệu và tất cả các tập tin tải về sẽ được nén lại thành một file zip.


5.Google Plus


Trong Google+ đã tích hợp sẵn công cụ Google Takeout cho phép người dùng tải về mọi dữ liệu chỉ trong tích tắc. Để làm được điều này trên giao diện chính của Google + bạn nhấn vào biểu tượng có hình chiếc bánh răng ở góc phải phía trên, chọn Google + Settings (Cài đặt Google +). Trên giao diện mới chọn mục Data liberation (Giải phóng dữ liệu), nhấn nút download your data hoặc chọn một trong các dịch vụ cụ thể bên dưới như album ảnh Picasa, tiểu sử, luồng, buzz, vòng kết nối, danh sách bạn bè. Cuối cùng nhấn nút Create Archieve và chờ đợi cho quá trình hoàn tất xong nhấn nút Download để tải về.



Nguồn: Trung Hiếu - XHTT